tailieunhanh - Khảo sát các đặc tính của hệ tri thức F-luật đơn điệu yếu.

Khảo sát các đặc tính của hệ tri thức F-luật đơn điệu yếu. Nó gần giống nhưng không đồng nhất với khái niệm entropi nhiệt động của một hệ vật lý để đo khoảng cách tới trạng thái cân bằng (equilibrium) Định luật 2 của nhiệt động học được Shanon phát biểu mở rộng thành định luật 10 của Shannon trong ngữ cảnh phi nhiệt động như sinh học, sinh thái học, kinh tế học, xã hội học và kinh tế học | Tạp chí Tin học và Đĩêu khiền học T. 19 s. 3 2003 256-262 KHÁO SÁT CÁC ĐẶC TÍNH CỦA HỆ TRI THỨC F-LUẬT ĐƠN ĐIỆU YẾU NGUYỄN THANH THỦY TRỊNH KIM CHI PHẠM THANH SƠN Khoa Công Nghệ Thông Tin Ỉ HBK Hà nội Abstract. This paper presents results on the stableness the stationariness the consistency of weakly monotonic F-rule systems an extension of strongly monotonic F-rule systems that have been investigated in 1 2 . As shown in 1 this issue for monotonic but not for strongly monotonic F-rule systems has been open. For this purpose we transform a weakly monotonic F-ruler systems into an equivalent point-valued F-rule systems. Then we prove that the results on the stableness of strongly monotonic F-rule systems can be extended for point-valued F-rule systems and therefore for weakly monotonic ones. Tóm tắt. Bài báo trình bày một số kết quả về tính ổn định tính dừng và tính phi mâu thuẫn của hệ tri thức F-luật đơn điệu yếu một mở rộng thực sự của hệ tri thức đơn điệu mạnh đã được nghiên cứu trong 1 2 . Như đã chỉ ra trong 1 việc nghiên cứu tính dừng và tính ổn định của các hệ tri thức đơn điệu nhưng không đơn điệu mạnh vẫn là một vấn dề mở. Để nghiên cứu hệ tri thức F-luật đơn điệu yếu ta biến đổi tương đương về hệ tri thức đơn điệu giá trị điểm. Chúng tôi đã chỉ ra được rằng kết quả trong 1 hoàn toàn có thể mở rộng để nhận kết quả tương tự đối với hệ tri thức giá trị điểm do vậy đối với hệ tri thức dạng F-luật đơn điệu yếu. 1. MỞ ĐẦU Trong công trình nghiên cứu về logic xác suất Nilsson 7 đã đề xuất mô hình biểu diln tri thức xác suất với giá trị khoảng và cơ chế suy luận dựa trên giải bài toán quy hoạch tuyến tính. Tác giả 7 8 gọi đó là cơ chế suy diln ngoài để phân biệt cơ chế suy diln trong trên các luật. Một cách tổng quát một luật logic giá trị khoảng được định nghĩa như sau J Si II A 5 2 12 A . A Sn In s I trong đó Iị I là các khoảng hay là các biến lấy giá trị khoảng thuộc C o 1 C o 1 là tập các khoảng con của 0 1 . Trường hợp tất cả các lị và I là các hằng khoảng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN