tailieunhanh - Một số phương pháp tiếp cận trong việc xác định ngữ nghĩa của cơ sở dữ liệu tuyến.

Một số phương pháp tiếp cận trong việc xác định ngữ nghĩa của cơ sở dữ liệu tuyến. Thuật ngữ “Điều khiển học" được Norbert Wiener sử dụng lần đầu năm 1948, bắt nguồn từ tiếng Hy-Lạp “Kybernetes ", hay “steerman” (người thuyền trưởng). Plato là người đầu tiên của nhân loại sử dụng từ vựng tiếng Hy Lạp “Kybernetes" trong tác phẩm "Alcibiades, 135 A" trong câu "Trên một con tàu, phải chăng một vị thuyền trưởng tự do làm điều anh ta chọn, với trí tuệ sáng suốt, chỉ dẫn hành trình tuyệt vời, nắm chắc mọi điều. | Tạp chí Tin học và Điều khiển học T. 18 s. 1 2002 73-79 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TlÉP CẬN TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH NGỮ NGHĨA CÚA cơ SỞ DỮ LIỆU TUYEN LÊ MẠNH THẠNH TRẦN NGUYÊN PHONG Abstract. There are some different approaches that overcome the problems of deductive databases such as Closed Word Assumption CWA Generalized Closed World Assumption GCWA Disjunctive Database Rule DDR . These approaches concerned with negative information in database. In this paper we introduce some approaches that define semantics of deductive database and their remained problems. Tóm tắt. Hiện nay đã có nhiều cách tiếp cận được đưa ra nhằm mục đích giải quyết các vấn đề tồn tại trong cơ sà dữ liệu duy diễn nhu giả thiết thế giới đóng CWA giả thiết thế giới đóng mở rộng GCWA các qui tắc cơ sổ- dữ liệu tuyển DDR . Các phương pháp này tập trung vào việc xứ lí các thông tin âm negative information xuất hiện trong cơ sở dữ liệu. Trong bài báo này chúng tôi đề cập đến một sô phương pháp tiếp cận trong xứ lí ngữ nghĩa của cơ sà dữ liệu suy diễn và xem xét đến những tồn tại trong các cách tiếp cận đó. 1. CÁC KHÁI NIỆM Trước hết chúng tôi đề cập đến một số khái niệm sẽ được sử dụng trong các phần còn lại. Các khái niệm được dựa trên cơ SỜ của logic vị từ cấp một và cơ sở dữ liệu quan hệ. Tuy nhiên trong bài báo này chúng tôi chỉ đề cập đến những cơ sà dữ liệu trong đó không có sự xuất hiện của các kí hiệu hàm tức là các đối cria các vị từ chỉ là các biến hoặc là hằng. Một mệnh đề là một công thức có dạng Aj V . V 4 Bi A . ABn. Trong đó các Ai i 1 m và Bj j 1 . n là các công thức nguyên tứ. Al V . V Am dược gọi là phần đầu của mệnh dề và Bl A . A Bn được gọi là thân của mệnh đề. Nếu phần đầu của mệnh dề chỉ có duy nhất một nguyên tứ tửc là m 1 thì mệnh đê được gọi là mệnh d ê Horn. Một mệnh đề có thể có phần đầu hoặc phần thân rỗng nhưng không thể là cả hai . Một mệnh đề được gọi là mệnh đ ê âm nếu phần đầu của nó là rỗng khi đó mệnh đề còn có thể được viết dưới dạng - Bi V . V - Bn hoặc - B1 A . A Bn . .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN