tailieunhanh - Điều khiển nghẽn cho mạng ATM

Điều khiển nghẽn cho mạng ATM Herbert A. Simon (1916-2001) người đoạt giải Nobel về kinh tế học, có những đóng góp căn bản cho ngành Trí tuệ Nhân tạo, Tâm lý học Tri nhận, Quản lý, triết học các khoa học, và những hệ thống phức tạp. Jay Forrester (1918-) Kỹ sư, người sáng tạo ra hệ thống động học, ứng dụng mô hình hóa công nghiệp, thành phố và thế giới. | Tạp chí Tin học và Điều khiển học T. 18 s. 1 2002 51-58 NGHIÊN CỨU MỘT số TOÁN TỬ SUY DIEN ĐỐI VỚI HỆ TRI THỨC F-LUẬT NGUYỄN THANH THỦY PHAN DUONG HIỆU Abstract. This paper represents a study of reasoning methods in knowledge systems of F-rules. Beside the reasoning operator tg defined in 3 6 which is called here the global reasoning operator we introduce the partial reasoning operator in each step of which only a certain number of rules but not necessarily all of the knowledge base is used. It is proved that for monotone knowledge systems these reasoning methods based on two reasoning operators are equivalent to each other. It is shown also that by using the partial reasoning operator we can in some cases achieve the result more quickly. Tóm tắt. Trong bài này chúng tôi trình bày nghiên CÚT1 các cơ chế lập luận trong các hệ tri thức F-luật. Ngoài toán tử suy diễn tg trong 3 6 mà trong bài viết này ta gọi nó là toán tủ suy diễn tổng thề chúng tôi ùra thêm toán tử suy diễn bộ phận với mỗi bước lập luận ta chi áp dụng một số chứ không phải tất cả các luật trong cơ s y tri thức. Đối với các hệ tri thức đơn điệu chúng tôi đã chứng minh được các phương pháp lập luận dựa trên hai toán tứ suy diễn này là tương đương với nhau. Từ đó gợi cho ta khả năng suy luận nhanh hơn đề đạt tói kết quả cuối cùng bằng cách áp dụng phép lập luận bộ phận. 1. MỞ ĐẦU Việc nghiên cứu các hệ tri thức không chắc chắn ngày càng được nhiều tác giả quan tâm bổi những hệ tri thức này cho phép xử lí các tri thức chuyên gia trong thực tế. Do vậy nó rất có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực ứng dụng 1 2 4 Trong 3 5 6 các tác giả đã xây dựng và nghiên cứu tính ổn định của một số hệ tri thức F-luật trong đó mỗi tri thức được biểu diễn dưới dạng một F-luật sẽ được định nghĩa trong Phần 2 . Các bài báo 3 và 6 cũng đưa ra một phương pháp lập luận dựa trên toán tử suy diễn tổng thể trong đó tại mỗi bước lập luận ta phải áp dụng tất cả các luật trong hệ tri thức. Trong bài viết này chúng tôi sẽ đề xuất thêm .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.