tailieunhanh - Báo cáo " Tôi đua xe trái phép trong luật hình sự Việt Nam "

Tôi đua xe trái phép trong luật hình sự Việt Nam Những quan niệm, quan điểm, tư tưởng đạo đức xã hội được đề ra cho mọi đối tượng, tuy nhiên, các cá nhân do tuổi tác, trình độ nhận thức, nghề nghiệp, chức vụ khác nhau nên nhận thức của họ về các quan điểm, tư tưởng đạo đức xã hội có sự khác nhau. | NGHIÊN cứu - TRAO Đổl TỘI ĐUA XE TRÁI PHÉP TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM Thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm những năm qua cũng như hiện nay cho thấy tình trạng đua xe trái phép đặc biệt là đua xe ô tô xe máy diễn ra rất phức tạp vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị đe doạ gây thiệt hại cho tính mạng sức khoẻ của con người tài sản của cơ quan tổ chức cá nhân. Thực tiễn đó đòi hỏi phải xử lí hình sự những người có hành vi tổ chức đua xe trái phép và đua xe trái phép. Trước khi Nhà nước ban hành Bộ luật hình sự BLHS năm 1999 vì chưa được quy định thành những tội danh riêng nên những hành vi tổ chức đua xe trái phép và đua xe trái phép được xử lí về tội gây rối trật tự công cộng. Liên ngành tư pháp ở trung ương là Bộ nội vụ nay là Bộ công an Viện kiểm sát nhân dân tối cao Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 10 TTLT ngày 31 12 1996 hướng dẫn xử lí các hành vi đua xe trái phép. Khắc phục hạn chế trên BLHS năm 1999 đã quy định các hành vi tổ chức đua xe trái phép và đua xe trái phép là những tội phạm độc lập trong hai điều Điều 206 và Điều 207 thuộc nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng - an toàn giao thông đường bộ. Bài viết này tìm hiểu quy định của BLHS về tội đua xe trái phép. Điều 207 BLHS năm 1999 quy định tội ThS. PHẠM VÀN BÁU đua xe trái phép như sau 1. Người nào đua trái phép xe ô tô xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho sức khoẻ tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm a. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ tài sản của người khác b. Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người

TỪ KHÓA LIÊN QUAN