tailieunhanh - PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH
Hợp đồng là nền tảng cơ bản nhất tạo ra các quan hệ trao đổi, sản xuất, dịch vụ của xã hội nói chung và của các chủ thể kinh doanh nói riêng. Hợp đồng là quan hệ pháp luật giữa các bên tham gia. Tự do ý chí, tự do thỏa thuận. | PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH Đọc các điều 121-138 BLDS 2005 Đọc các điều 288-411 BLDS 2005 Trước 1/1/2006 Từ 1/1/2006 TÀI LIỆU Bộ luật dân sự 2005– chương giao dịch dân sự, hợp đồng, nghĩa vụ dân sự. Các văn bản pháp luật chuyên ngành Hợp đồng? Hợp đồng là nền tảng cơ bản nhất tạo ra các quan hệ trao đổi, sản xuất, dịch vụ của xã hội nói chung và của các chủ thể kinh doanh nói riêng. Hợp đồng là quan hệ pháp luật giữa các bên tham gia. Tự do ý chí, tự do thỏa thuận. Chế định “giao dịch dân sự”: điều 121 – 138 BLDS “hợp đồng”: phần chung Chú ý: Các qui định về giao dịch dân sự cũng áp dụng cho hợp đồng Qui định trong BLDS là luật chung, các hợp đồng đặc thù có thể qui định trong “luật chuyên ngành” I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM Nghĩa khách quan (rộng) : tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Nghĩa chủ quan (hẹp): “là sự thoả thuận giữa các bên về việc thực hiện các hành vi kinh doanh, thương mại nhằm mục đích kinh doanh”. Hợp đồng trong | PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH Đọc các điều 121-138 BLDS 2005 Đọc các điều 288-411 BLDS 2005 Trước 1/1/2006 Từ 1/1/2006 TÀI LIỆU Bộ luật dân sự 2005– chương giao dịch dân sự, hợp đồng, nghĩa vụ dân sự. Các văn bản pháp luật chuyên ngành Hợp đồng? Hợp đồng là nền tảng cơ bản nhất tạo ra các quan hệ trao đổi, sản xuất, dịch vụ của xã hội nói chung và của các chủ thể kinh doanh nói riêng. Hợp đồng là quan hệ pháp luật giữa các bên tham gia. Tự do ý chí, tự do thỏa thuận. Chế định “giao dịch dân sự”: điều 121 – 138 BLDS “hợp đồng”: phần chung Chú ý: Các qui định về giao dịch dân sự cũng áp dụng cho hợp đồng Qui định trong BLDS là luật chung, các hợp đồng đặc thù có thể qui định trong “luật chuyên ngành” I. KHÁI NIỆM – ĐẶC ĐIỂM Nghĩa khách quan (rộng) : tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Nghĩa chủ quan (hẹp): “là sự thoả thuận giữa các bên về việc thực hiện các hành vi kinh doanh, thương mại nhằm mục đích kinh doanh”. Hợp đồng trong kinh doanh là một loại hợp đồng do đó thể hiện sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể kinh doanh, tự nguyện, bình đẳng về địa vị pháp lý khi ký kết hợp đồng. Đặc điểm chung của hợp đồng dân sự Sự thỏa thuận giữa các bên (ý chí và thống nhất ý chí) Người giao kết có đầy đủ quyền và năng lực hành vi dân sự đầy đủ để xác lập hợp đồng Đối tượng của hợp đồng phải xác định và hợp pháp (không thể là hàng hóa bị cấm lưu thông) Hình thức: đúng qui định của pháp luật. Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh Nội dung: thực hiện các công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chủ thể: cá nhân có ĐKKD, tổ chức kinh doanh. Mục đích: lợi nhuận (cho cả các bên) 13 Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản. (điều 124 BLDS 2005) II. PHÂN LOẠI Căn cứ trên nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng vận chuyển hàng hóa Hợp đồng trong xây dựng cơ bản Hợp đồng li-xăng Hợp đồng nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật .
đang nạp các trang xem trước