tailieunhanh - HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ XĂNG

Tham khảo tài liệu 'hệ thống bôi trơn động cơ xăng', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ XĂNG 1. Bơm dầu Kích chuột lên nút tương ứng trên hình vẽ. Bơm dầu hút dầu từ các-te và cung cấp dầu đến từng bộ phận của động cơ. Rôto bị động quay cùng với rôto chủ động nhưng vì rôto bị động là lệch tâm nên khoảng không gian giữa hai rôto bị thay đổi. Chính sự thay đổi không gian này được sử dụng để hút và bơm dầu. Có một van an toàn được lắp trong bơm dầu nó sẽ xả dầu khi áp suất đạt đến giá trị đã định để kiểm soát áp suất dầu cực đại. GỢI Ý KHI SỬA CHỮA Khi van an toàn bị kẹt áp suất dầu sẽ không nâng cao lên được hoặc tăng lên không bình thường làm cho các bộ phận bị kẹt hoặc rò rỉ dầu. Khi các bộ phận trượt trong bơm bị mòn hoặc các đệm và gioăng chữ O bị hư hỏng thì sẽ làm giảm áp suất bơm. 2. Lọc dầu Toàn bộ lượng dầu được bơm lên đều đi qua bộ lọc dầu ở đây các mạt kim loại và muội than được lọc ra. Van một chièu Phần tù loc Var an toàn Dõng dấu Vao Dõng ơằu Ra Dông dãu kbit van an toán mớ Dầu đi qua van một chiều vào phần chung quanh của các phần tử lọc ở đây dầu được lọc sau đó dầu vào phần trung tâm của phần tử lọc và chảy ra ngoài. Van một chiều lắp ở cửa của bầu lọc để ngăn không cho các chất bẩn tích tụ ở phần ngoại vi của phần tử lọc quay trở về động cơ khi động cơ dừng lại. Nếu phần tử lọc bị cáu két chênh lệch áp suất giữa phần bên ngoài và phần bên trong sẽ tăng lên. Khi mức chênh lệch đạt đến mức định trước van an toàn sẽ mở và như thế dầu sẽ không đi qua phần tử lọc mà đi tới các bộ phận bôi trơn. Điều này cho phép tránh được hiện tượng thiếu bôi trơn khi phần tử lọc bị bẩn. Tuy nhiên các phần tử lọc cần được thay thế theo định kỳ để tránh bôi trơn bằng dầu bẩn. cảnh báo áp suất dầu Đèn cảnh báo áp suất dầu báo cho lái xe biết áp suất dầu ở mức thấp không bình thường. Công tắc áp suất dầu được lắp trong các te hoặc trong thân máy dùng để kiểm tra áp suất trong đường dầu chính. a. Khi áp suất dầu thấp 19 6 4 9 kPa 0 2 kG cm2 hoặc thấp hơn Khi động cơ tắt máy hoặc khi áp suất thấp hơn một mức xác định tiếp .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN