tailieunhanh - Ngân hàng đầu tư
Tham khảo bài thuyết trình ngân hàng đầu tư, tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ Các VBPL có liên quan Luật các tổ chức tín dụng Quyết định 457/2005 QĐ-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt độngcủa TCTD Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ĐỊNH NGHĨA Ngân hàng đầu tư là tổ chức trung gian tài chính cung cấp dịch vụ tài chính như bảo lãnh phát hành; hỗ trợ và thúc đẩy các thương vụ M&A, hoạt động tái tổ chức doanh nghiệp và đóng vai trò môi giới cho các giao dịch của khách hàng tổ chức lớn. Khác với mô hình hoạt động của một NHTM thông thường, Ngân hàng đầu tư không nhận tiền gửi tiết kiệm và không cho vay các cá nhân. Một số ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới Goldman Sachs Morgan Stanley Merrill Lynch - acquired by Bank of America in 2008 Lehman Brother - bankrupt in 2008 Bear Stearns - collapsed 2008; assets acquired by JPMorgan Chase Macquarie Bank Credit Suisse Wells Fargo (Wells Fargo Securities) Tại Việt Nam hiện nay không tồn tại hình thức ngân hàng đầu tư mà hoạt động ngân hàng đầu tư thường được các NHTM thực hiện tại các phòng đầu tư của mình dưới hình thức góp vốn và mua cổ phần. Góp vốn, mua cổ phần là việc tổ chức tín dụng dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để: Góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác; Góp vốn vào quỹ đầu tư; Góp vốn thực hiện các dự án đầu tư; bao gồm cả việc uỷ thác vốn cho các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện đầu tư theo các hình thức nêu trên. Nguyên tắc chung của nghiệp vụ ngân hàng đầu tư: Không được sử dụng vốn huy động cho hoạt động đầu tư Phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng Phải được thẩm định kỹ và phải được sự thông qua của Ban điều hành và HĐQT của ngân hàng. Các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư của các NHTM Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác Quyết định góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng phải được sự thẩm định, đánh giá kỹ của Ban điều hành và phải được Hội đồng quản trị thông qua. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng đó. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
đang nạp các trang xem trước