tailieunhanh - Nghiên cứu các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để bảo vệ và phòng, chống hoang mạc hoá, phòng hạn, phòng chống suy thoái tài nguyên nước ở Ninh Thuận và Bình Thuận
Tác động của biến đổi khí hậu, giải pháp thích ứng, bảo vệ và phòng chống hoang mạc hoá, phòng hạn, phòng chống suy thoái tài nguyên nước,. là những nội dung chính trong bài viết "Nghiên cứu các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu để bảo vệ và phòng, chống hoang mạc hoá, phòng hạn, phòng chống suy thoái tài nguyên nước ở Ninh Thuận và Bình Thuận". nội dung bài viết để nắm bắt thông tin chi tiết. | NGHIÊN CÚU CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ÚNG VÓI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỂ BẢO VỆ VÀ PHONG CHỐNG HOANG MẠC HOÁ PHONG HẠN PHONG CHỐNG SUY THOÁI TÀI NGUYÊN NUÓC Ở NINH THUẬN VÀ BÌNH THUẬN . Ngô Đình Tuấn TS. Ngô Lê Long Tóm tắt Trên cơ sở các kịch bản biến đ i khí hậu và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho vùng Nam Trung Bộ trong đó có Ninh Thuận và Bình Thuận tác giả đề xuất các giải pháp thích ứng về phòng chống nước biển dâng góp phần giảm thiểu khí nhà kính bảo vệ và phòng chống hoang mạc hóa phòng hạn phòng chống suy thoái tài nguyên nước. I. Tác động của biến đổi khí hậu Theo kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và môi trường tháng 6 - 2009 thì vùng Nam Trung Bộ trong đó có tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận với 3 kịch bản phát thải thấp B1 trung bình B2 và cao A2 cho 3 yếu tố nhiệt độ không khí lượng mưa và nước biển dâng theo mốc thời gian của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 -1999 Yếu tố Kịch bản 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 Nhiệt độ không khí B1 0 4 0 6 0 7 0 9 1 0 1 2 1 2 1 2 1 2 oC B2 0 4 0 5 0 7 0 9 1 2 1 4 1 6 1 8 1 9 A2 0 4 0 5 0 8 1 0 1 2 1 5 1 8 2 1 2 4 Mưa năm B1 0 7 1 0 1 3 1 6 1 8 2 0 2 1 2 2 2 2 B2 0 7 1 0 1 3 1 7 2 1 2 4 2 7 3 0 3 2 A2 0 7 1 0 1 2 1 7 2 1 2 5 3 0 3 6 4 1 Nước biển dâng B1 11 17 23 28 35 42 50 57 65 cm B2 12 17 23 30 37 46 54 64 75 A2 12 17 24 33 44 57 71 86 100 II. Giải pháp thích ứng 1. Phòng chống nước biển dâng a. Xây dựng hệ thống đê biển theo quyết định số 667 QĐ - TTg ngày 27-5-2009 về việc phê duyệt chương trình củng cố nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang. Hiện nay 2 tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận có thể coi như chưa có đê biển Ninh Thuận có 6 23km và Bình Thuận có 10 71km đê biển song phần lớn là đê cửa sông Cái Phan Rang Phan Thiết và kè Mũi Né Theo quyết định số 667 QĐ - TTg thì 2 tỉnh phải có quy hoạch và xây dưng các tuyến đê sau 1 Tỉnh Ninh Thuận 3 tuyến đê 2 Tỉnh Bình Thuận 6 tuyến đê Về giải pháp kỹ thuật theo quyết định số 667 QĐ - TTg thì 1 Điều .
đang nạp các trang xem trước