tailieunhanh - Ngôn ngữ lập trình c&c++ ( Phạm Hồng Thái) P3

Chương 2. Kiểu dữ liệu, biểu thức và câu lệnh Kiểu dữ liệu đơn giản Hằng - khai báo và sử dụng hằng Biến - khai báo và sử dụng biến Phép toán, biểu thức và câu lệnh Thư viện các hàm toán học I. KIỂU DỮ LIỆU ĐƠN GIẢN 1. Khái niệm về kiểu dữ liệu Thông thường dữ liệu hay dùng là số và chữ. Tuy nhiên việc phân chia chỉ 2 loai dữ liệu là không đủ. Để dễ dàng hơn cho lập trình, hầu hết các NNLT đều phân chia dữ liệu thành nhiều kiểu khác nhau được gọi là. | Chương 2. Kiểu dữ liệu biểu thức và câu lệnh CHƯƠNG 2 KIỂU DỮ LIỆU BIỂU THỨC VÀ CÂU LỆNH Kiểu dữ liệu đơn giản Hằng - khai báo và sử dụng hằng Biến - khai báo và sử dụng biến Phép toán biểu thức và câu lệnh Thư viện các hàm toán học I. KIỀU DỮ LIỆU ĐƠN GIẢN 1. Khái niệm về kiểu dữ liệu Thông thường dữ liệu hay dùng là số và chữ. Tuy nhiên việc phân chia chỉ 2 loai dữ liệu là không đủ. Để dễ dàng hơn cho lập trình hầu hết các NNLT đều phân chia dữ liệu thành nhiều kiểu khác nhau được gọi là các kiểu cơ bản hay chuẩn. Trên cơ sở kết hợp các kiểu dữ liệu chuẩn NSD có thể tự đặt ra các kiểu dữ liệu mới để phục vụ cho chương trình giải quyết bài toán của mình. Có nghĩa lúc đó mỗi đối tượng được quản lý trong chương trình sẽ là một tập hợp nhiều thông tin hơn và được tạo thành từ nhiều loại kiểu dữ liệu khác nhau. Dưới đây chúng ta sẽ xét đến một số kiểu dữ liệu chuẩn được qui định sẵn bởi C . Một biến như đã biết là một số ô nhớ liên tiếp nào đó trong bộ nhớ dùng để lưu trữ dữ liệu vào ra hay kết quả trung gian trong quá trình hoạt động của chương trình. Để quản lý chặt chẽ các biến NSD cần khai báo cho chương trình biết trước tên biến và kiểu của dữ liệu được chứa trong biến. Việc khai báo này sẽ làm chương trình quản lý các biến dễ dàng hơn như trong việc phân bố bộ nhớ cũng như quản lý các tính toán trên biến theo nguyên tắc chỉ có các dữ liệu cùng kiểu với nhau mới được phép làm toán với nhau. Do đó khi đề cập đến một kiểu chuẩn của một NNLT thông thường chúng ta sẽ xét đến các yếu tố sau - tên kiểu là một từ dành riêng để chỉ định kiểu của dữ liệu. - số byte trong bộ nhớ để lưu trữ một đơn vị dữ liệu thuộc kiểu này Thông thường số byte này phụ thuộc vào các trình biên dịch và hệ thống máy khác nhau ở đây ta chỉ xét đến hệ thống máy PC thông dụng hiện nay. - Miền giá trị của kiểu Cho biết một đơn vị dữ liệu thuộc kiểu này sẽ có thể lấy 20 Chương 2. Kiểu dữ liệu biểu thức và câu lệnh giá trị trong miền nào ví dụ nhỏ nhất và lớn nhất là bao nhiêu. Hiển nhiên các giá .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.