tailieunhanh - BỔ SUNG MỘT LOÀI XÂM CÁNH MỚI – XÂM CÁNH BẾN EN GLYPTOPETALUM SCLEROCARPUM (KURZ) M.A LAWSON (CELASTRACEAE – HỌ DÂY GỐI)CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM

Glyptopetalum sclerocarpum (Kurz) Lawson được ghi nhận có phân bố ở Myanmar, Cambodia, và Thái Lan. Loài này lần đầu tiên được phát hiện tạị Việt Nam ở Vườn Quốc gia Bến En, địa phận huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào năm 2006. Mẫu vật được lưu giữ tại phòng tiêu bản Thực vật Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Thực vật quốc gia Hà Lan - chi nhánh Đại học Leiden (L). | BỔ SUNG MỘT LOÀI XÂM CÁNH MỚI - XÂM CÁNH BẾN EN GLYPtOpETALUM SCLEROCARPUM KURZ LAWSON CELASTRACEAE - HỌ dây GỐI CHO hệ THỰC VẬT VIỆT nam Hoàng Văn Sâm Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Glyptopetalum sclerocarpum Kurz Lawson được ghi nhận có phân bố ở Myanmar Cambodia và Thái Lan. Loài này lần đầu tiên được phát hiện tạị Việt Nam ở Vườn Quốc gia Bến En địa phận huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa vào năm 2006. Mầu vật được lưu giữ tại phòng tiêu bản Thực vật Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Thực vật quốc gia Hà Lan - chi nhánh Đại học Leiden L . Trên cơ sở mô tả đặc điểm hình thái và so sánh với tiêu bản chuẩn đã được giám định tại Viện Thực vật quốc gia Hà Lan. Sau khi giám định và tra cứu tài liệu về họ Dây gối Celastraceae trên toàn thế giới loài này được xác định là mới cho hệ Thực vật Việt Nam và được đặt tên là Xâm cánh Bến En để ghi nhớ địa danh lần đầu tiên loài này được phát hiện tại Việt Nam. Đặc điểm nổi bật và khác biệt với các loài Xâm cánh khác là hoa tự thường lớn có khi dài tới 10cm phân nhiều nhánh và đặc biệt vỏ quả có nhiều vẩy nhỏ sần sùi. Phát hiện mới này nâng tổng số loài trong họ Dây gối Celastraceae tại Việt Nam lên 80 loài thuộc 13 chi. Từ khoá Xâm cánh Vườn Quốc gia Bến En loài mới Glyptopetalum sclerocarpum Kurz Lawson MỞ ĐẦU Chi Xâm cánh Glyptopetalum Thwaites có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở Châu Á Ding Hou 1962 . Theo Phạm Hoàng Hộ 2000 và Nguyễn Tiến Bân - chủ biên 2003 thì tại Việt Nam có 9 loài trong chi Xâm cánh. Cả hai tài liệu này đều đề cập 9 loài giống nhau tuy nhiên loài Glyptopetalum annamense Tardieu là tên đồng nghĩa với G. gracilipes Pierre Ding Hou 2008 in press . Xâm cánh Bến En Glyptopetalum sclerocarpum Kurz Lawson lần đầu tiên được mô tả bởi Kurz S. năm 1872 và đăng trên tạp chí Asiat. Soc. Bengal 41 2 299. 1872. với tên là Euonymus sclerocarpus Kurz. Trong một nghiên cứu năm 1875 Lawson đặt tên là Glyptopetalum sclerocarpum và đăng trên Fl. Brit. India 1 Thực vật chí Anh - ấn Độ nhưng mãi

TỪ KHÓA LIÊN QUAN