tailieunhanh - Đề tài Y sỹ y học cổ truyền 13: Lậu cầu

Đề tài Y sỹ y học cổ truyền 13: Lậu cầu có nôi dung trình bày đặc điểm sinh vật học, tính chất nuôi cấy, khả năng gây bệnh, chẩn đoán, phương pháp lấy bệnh phẩm, phòng bệnh,. Tham khảo tài liệu để nắm bắt nội dung một cách cụ thể. | Y Sỹ Y Học Cổ Truyền 13 Nhóm 1 Lậu Cầu ( NEISSERIA GONORRHOEAE ) Đặc điểm sinh vật học Hình thể và tính chất bắt màu Vi khuẩn lậu là song cầu hình hạt cà phê hai mặt úp vào nhau, bắt màu Gram âm (giống não mô cầu ). Trong các trường hợp lậu điển hình, vi khuẩn lậu thường nằm trong tế bào đa nhân trung tính bị phá trường hợp lậu mạn tính, vi khuẩn phần lớn nằm tế bào. Tính chất nuôi cấy Vi khuẩn lậu khó nuôi cấy. khi ra khỏi cơ thể vi khuẩn rất dễ chết. Vi khuẩn lậu không phát triển được trong môi trường thông thường mà đòi hỏi giầu chất dinh dưỡng như máu, huyết thanh và các yếu tố dinh dưỡng khác. Các môi trường được sử dụng là thạch sôcôla, Martin –Thayer, Martin Lewis Điều kiện nuôi cấy lậu cầu: vi khuẩn lậu đòi hỏi khí trường phải có 3-10% CO2 và nhiệt độ 35 -37 0C. với 70% độ ẩm, pH 7,3. Hình dạng khuẩn lạc sau 24 giờ kích thước của khuẩn lạc từ 0,4-1mm, xám trắng, mờ đục, lồi, tròn, lấp lánh sáng. Nếu để 48-72 giờ, khuẩn lạc tới 3mm. Sức đề kháng Vi khuẩn lậu dễ bị bất hoạt khi ở điều kiện ngoại cảnh tế bào: Ở nhiệt độ 55 0C vi khuẩn chết sau 5 phút. Trong điều kiện khô và giàu oxy, vi khuẩn lậu chết sau 1 – 2 giờ. Nhiệt độ lạnh và khô, vi khuẩn lậu chết nhanh, do vậy không bao giờ giữ bệnh phẩm ở điều kiện lạnh. Với hóa chất: Phenol 1%, mercuric chloric 0,01% , formol 0,1%, sublime 0,1% vi khuẩn chết sau 1-5 phút tiếp xúc. Khả năng gây bệnh Cầu khuẩn lậu gây bệnh lậu cho người ở mọi lứa tuổi. Cầu khuẩn lậu chỉ có vật chủ duy nhất là người Bệnh liên quan chặt chẽ với hoạt động tình dục. Chẩn Đoán Triệu chứng: đái rắt, đái buốt, đái mủ. Ở nam thường có nóng rát ở niệu đạo, có khi kèm theo ra mủ hoặc ra dịch nhày ở miệng sáo. Đái buốt, có khi thấy ngứa ở niệu đạo. Ở nữ : biểu hiện thường kín đáo. Có thể gặp đái buốt, đái rắt, tiết dịch âm đạo. Viêm trực tràng: Thường gặp ở người đồng tính luyến ái nam. Triệu chứng viêm trực tràng do lậu thường không điển hình. Bệnh lậu ở trẻ em: Thường biểu hiện lậu ở mắt do lây vi khuẩn từ mẹ trong thời kỳ chu sinh, phổ biến nhất là chảy mủ kết mạc mắt sau đẻ 1-7 ngày. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn tới mù. Nhiễm lậu cầu ở họng: Gặp ở đồng tính luyến ái hoặc khác giới. Nhiễm lậu cầu lan toả: Bệnh thường gặp ở những người bị bệnh lậu nhưng không được điều trị, hầu hết bệnh gặp ở phụ nữ. Biểu hiện của bệnh: viêm khớp, viêm gan, viêm màng não, viêm cơ tim, viêm nội mạc Miễn dịch: Vai trò kháng thể của lớp IgA, IgG và IgM không rõ ràng. Nhìn chung, đáng chú ý nhất là IgM được dùng để chẩn đoán lậu cầu ngoài đường sinh dục như viêm khớp. Phương pháp lấy bệnh phẩm Nên lấy bệnh phẩm vào các buổi sáng trước khi đi tiểu Nam giới: lấy mủ ở quy đầu băng tăm bông, kết hợp với nặn niệu đạo. Nữ giới: lấy dịch mủ ở cổ tử cung, mủ ở túi cùng âm đạo. Phòng bệnh và điều trị Phòng bệnh Điều trị Phòng bệnh Chủ yếu là giải quyết nạn mại dâm, tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng bệnh trong quan hệ tình dục. Dùng bao cao su khi quan hệ. Ngoài ra, cần điều trị triệt để cho người bệnh nhất là phụ nữ mang thai để tránh lây bệnh sang trẻ sơ sinh. Điều trị Vi khuẩn Lậu đã bắt đầu kháng lại nhiều kháng sinh, do đó phải làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh thích hợp. Trong trường hợp không làm được kháng sinh đồ có thể dùng các cephalosporin thích hợp. Cần chú ý điều trị triệt để tránh bệnh chuyển sang mạn tính rất khó chẩn đoán và điều trị. Khi điều trị bệnh lậu cầu cần thiết phải điều trị cho cả vợ và chồng, hoặc người nam và cả bạn tình của họ vì bệnh lây qua đường tình dục. Phòng bệnh hơn trị bệnh Người có sức khỏe Sẽ có hy vọng và người có hy vọng có tất cả mọi thứ

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN