tailieunhanh - Báo cáo "Tổng hợp và hoạt tính độc tế bào của một số dẫn xuất của 4',5,6-trihidroxy-3,3',7-trimetoxyflavon được phân lập từ cây Miliusa balansae "

Tổng hợp và hoạt tính độc tế bào của một số dẫn xuất của 4',5,6-trihidroxy-3,3',7-trimetoxyflavon được phân lập từ cây Miliusa balansae | Tạp chí Hóa học T. 42 1 Tr. 57 - 60 2004 TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH ĐỘC TE BÀO CỦA MỘT số DAN XUẤT CỦA 4 5 6-TRIHIDROXY-3 3 7-TRIMETOXYFLAVON ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÂY MỈLỈUSA BALANSAE Đến Tòa soạn 2-5-2003 ĐỖ THỊ THU HƯƠNG1 TRAN vãn sưng1 NGUyỄN HẢI NAM2 AHN ByUNG ZƯN2 1Viện Hóa học Viện Khoa học vá Công nghệ Việt Nam 2Khoa Dược Trường Đại học quốc gia Chung Nam Hán Quốc SUMMARY From 4 5 6-trihydroxy-3 3 7-trimethoxyflavon Chrysosplenol C isolated from the Miliusa balansae Fin. Gagnnep seven ester and four ether derivatives have been synthezised. The cytotoxic activity against B16-murine melanoma of these compounds were determined. One of them compound 12 showed a moderate activity. I - ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình sàng lọc các hợp chất có hoạt tính sinh học của những cây họ Na của Việt Nam chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học chất 4 5 6-trihydroxy-3 3 7-trimetoxyflavon từ cây Mai liễu Miliusa balansae thu hái tại Côn Sơn Hải Dương 1 2 . Cây này được sử dụng ở Trung Quốc để chữa bệnh viêm cầu thận và bệnh dạ dày 3 . Hợp chất flavon 1 có hoạt tính kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Vì vậy chúng tôi tiến hành tổng hợp một số dẫn xuất của nó để thử hoạt tính sinh học. 1 4 5 6-trihydroxy-3 3 7-trimetoxyflavon Chúng tôi đã tổng hợp các este và ete của 1. II - PHAN THỤC NGHIỆM Thiết bị hóa chất Các sản phẩm phản ứng được tinh chế bằng sắc ký cột với chất hấp phụ silicagel Merck 60 F254 hoặc bằng phương pháp kết tinh. Phổ hổng ngoại FTIR được đo trên máy NICOLET-IMPACT 410. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy JEOL-90MHz và trên máy Bruker-500 MHz trong dung môi CDCl3. Tổng hợp các dẫn xuất este của chất 1 Chất 2 4 5 6-triaxetyl-3 3 7-trimetoxyflavon Hòa tan 40 mg chất 1 vào 0 4 ml piridin. Dung dịch được thêm 0 56 ml anhydric axetic và để ở nhiệt độ thường trong 24 giờ. Sau đó sản phẩm được hòa tan trong etyl axetat EA và rửa bằng nước cất. Kết tinh trong EA-hexan. Tnc 190 - 192 C IR KBr V em 1 2940 1765 1630 1625 1459 1370 1209 1034 817 1H-NMR CDCl3 ỗ .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.