tailieunhanh - Giáo trình Lý thuyết kiểm toán: Phần 1 - TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đậu Ngọc Châu (chủ biên)

Giáo trình Lý thuyết kiểm toán: Phần 1 được biên soạn nhằm mục tiêu giúp cho các bạn nắm bắt được những kiến thức về các vấn đề cơ bản của kiểm toán; các tổ chức kiểm toán và hoạt động của các tổ chức kiểm toán; báo cáo kiểm toán; gian lận và sai sót - trọng yếu và rủi ro.   | HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Chủ biên TS. Nguyển Viết Lợi Ths. Đậu Ngọc Cháu GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN Tải bản lần thứ hai NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH Hà Nội - 2009 Chương 1 Nhưng vấn dé cơ bản của kiểm toán Chương 1 NHỮNG VAN ĐỀ CO BẢN CỦA KIEM toán . KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toàn ra đời từ thời La Mả cổ đại vào thê kỷ thứ III trước Công Nguyên. Chính vì vậy kiểm toán có gôc từ La tinh Audit nguyên bản là Audire gắn liến vứi nén văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Tuy kiểm toán ra đòi đã hơn 2000 năm qua nhưng nó cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX. Từ Audire có nghĩa là nghe. Hình ảnh kiểm toán cổ điển thường được tiến hành bằng cách người ghi chép vể tài sản đọc to lên cho một bên độc lập nghe rồi sau đó chấp nhận thông qua việc chứng thực. Ó Việt Nam thuật ngữ Kiểm toán xuất hiện trở lại và được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90. Trước năm 1975 ở miên Nam Việt Nam đả có hoạt động của các công ty kiểm toán nước ngoài. Cho đến nay ở Việt Nam củng như trên thê giới còn tồn tại nhiểu cách hiểu khác nhau về kiểm toán. Tuy nhiên quan niệm vê kiếm toán được chấp nhận phổ biến hiện này là Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên KTV độc lập và có năng lực tiên hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhẳm xác nhận và báo cáo vê mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập . Học viện Tài chính 5 GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT KIEM TOÁN Cấc thuat ngữ trong định nghía này đưoc hiểu như sau Cữc KTV đcc lập và có nang lực Tính đệc lập giúp cho KTV trong quâ trình tư duy lap kè hoạch kiêm toán và thuc hiện kiêm toấn không bị ảnh hưởng và chi phôi bởi bất cứ yếu tô nào co thê dàn đến lề m lệch lạc kết quả kiếm toan. Biểu hiện cua sự đoc lập cụ the là độc lập vê chuyên môn độc lập vế kinh tê và đoc lập trong các mối quan hệ gia đình. Độc lâp vê mặt chuyên món được thẻ hiện trong ho it động kiểm toan KTV chi tuân theo chuẩn mực chuyên món và luât pháp không dè bị chi phôi

TỪ KHÓA LIÊN QUAN