tailieunhanh - Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ứng dụng phân tích tích tồn dư kim loại nặng trong thực phẩm

Phải là các tia bức xạ nhạy đối với nguyên tố cần phân tích, chùm tia sáng phải có cường độ ổn định, lặp lại được trong các lần đo khác nhau trong cùng điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết trong mỗi phép đo (bằng dòng điện làm việc của HCL). Nguồn phát tia bức xạ tạo được chùm bức xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy đặc trưng của nguyên tố phân tích. Phổ nền của nó phải không đáng kể. Chùm tia phát xạ đơn sắc do nguồn cung cấp. | Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ứng dụng phân tích tích tồn dư kim loại nặng trong thực phẩm TS: Lê Thị Hồng Hảo Trung tâm KN-VSATTP QUÁ THÌNH PHÁT TRIỂN PHỔ NGUYÊN TỬ 1950 1960 1970 1980 1990 phổ phát xạ hấp thụ nguyên tử nguyên tử huỳnh quang ICPS year Khoảng nồng độ phân tích ICP-MS phát xạ AAS ngọn lửa AAS không ngọn lửa 1 ppt 1 ppb 1 ppm 100% E2 E1 e- hn E = E2 - E1 = hn l = hc/ (E2 - E1 ) E2 = trạng thái kích thích E1 = trạng thái cơ bản h = hằng số Planck n = Spectral frequency Hấp thụ nguyên tử l = c / v Hệ thống AAS Nguồn sáng gương MONOCHROMATOR DETECTOR Ghi nhận tín hiệu Nguyên tử hoá Hệ thống AAS Hệ thống AAS (1) nguồn bức xạ (đèn catot rỗng) Nguồn sáng Nguồn phát bức xạ đơn sắc Phải là các tia bức xạ nhạy đối với nguyên tố cần phân tích, chùm tia sáng phải có cường độ ổn định, lặp lại được trong các lần đo khác nhau trong cùng điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết trong mỗi phép đo (bằng dòng điện làm việc của HCL). Nguồn phát tia bức xạ tạo được chùm bức xạ thuần khiết, chỉ bao gồm một số vạch nhạy đặc trưng của nguyên tố phân tích. Phổ nền của nó phải không đáng kể. Chùm tia phát xạ đơn sắc do nguồn cung cấp phải có cường độ cao. Nhưng lại phải bền vững theo thời gian và phải không bị các yếu tố vật lý khác nhiễu loạn, ít bị ảnh hưởng bởi các dao động của điều kiện làm việc. Ngoài ra, không quá đắt và không quá phức tạp khi sử dụng. Đèn Catot rỗng ĐÈN PHÓNG ĐIỆN KHÔNG ĐIỆN CỰC Nguồn bức xạ mạnh hơn đèn catot rỗng gấp 10 lần sử dụng cho As, Se, Te, Hg, Pb những nguyên tô kém nhạy với đàn catot rỗng. (2) Nguyên tử hoá nguyên tử hoá Nguyên tử hoá Là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá chất phân tích thành nguyên tử tự do Dung dich Phun khí Son khí Nguyên tử tự do Nhiệt Ngọn lửa Các dạng nguyên tử hoá (1) Ngọn lửa (2) Không ngọn lửa - Lò graphit AAS (GFA) - hydride vapor generator (HVG) - mercury vapor unit (MVU) Ngọn lửa Ngọn lửa là sự oxi hoá được kết hợp bởi không khí, NO2, Ar, H2, acetylene. Quá trình nguyên tử hoá trong . | Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ứng dụng phân tích tích tồn dư kim loại nặng trong thực phẩm TS: Lê Thị Hồng Hảo Trung tâm KN-VSATTP QUÁ THÌNH PHÁT TRIỂN PHỔ NGUYÊN TỬ 1950 1960 1970 1980 1990 phổ phát xạ hấp thụ nguyên tử nguyên tử huỳnh quang ICPS year Khoảng nồng độ phân tích ICP-MS phát xạ AAS ngọn lửa AAS không ngọn lửa 1 ppt 1 ppb 1 ppm 100% E2 E1 e- hn E = E2 - E1 = hn l = hc/ (E2 - E1 ) E2 = trạng thái kích thích E1 = trạng thái cơ bản h = hằng số Planck n = Spectral frequency Hấp thụ nguyên tử l = c / v Hệ thống AAS Nguồn sáng gương MONOCHROMATOR DETECTOR Ghi nhận tín hiệu Nguyên tử hoá Hệ thống AAS Hệ thống AAS (1) nguồn bức xạ (đèn catot rỗng) Nguồn sáng Nguồn phát bức xạ đơn sắc Phải là các tia bức xạ nhạy đối với nguyên tố cần phân tích, chùm tia sáng phải có cường độ ổn định, lặp lại được trong các lần đo khác nhau trong cùng điều kiện và phải điều chỉnh được để có cường độ cần thiết trong mỗi phép đo (bằng dòng điện làm việc của HCL). Nguồn phát tia bức xạ tạo .