tailieunhanh - Phương pháp phòng chống ký sinh trùng part 6
Tham khảo tài liệu 'phương pháp phòng chống ký sinh trùng part 6', khoa học tự nhiên, công nghệ sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | quanh và biến thành nang kén metacercana . Những vĩ ấu không gặp ký chủ bổ sung sẽ bị chết. Gia cầm nhiễm sán do ăn phải ký chủ bô sung có metacercaria hoặc nuốt phải metacercaria do nhuyễn thể thải ra. Sau khi xâm nhập vào ký chủ cuối cùng metacercaria tiếp tục phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng sau 10 - 12 ngày. Bệnh sán lá ruột gia cầm gặp phổ biến ồ các nước. Gia cầm bị nhiễm nhiều bệnh phát nặng ô vùng đồng bằng nhất là những nơi gần ao hồ ruộng vũng nước. có nhiều ký chủ bổ sung. Bệnh phát quanh nàm nhưng gia cầm mắc bệnh tăng vào mùa hè khi nhuyễn thể và nòng nọc phát triển nhiều. Cuối thu và đông nhiệt độ giảm xuống sô lượng nhuyễn thể nòng nọc giảm đi gia cầm ít tiếp xúc với mầm bệnh hơn nên mức độ nhiễm sán cũng giảm. Những gia cầm thường xuyên tiếp xúc với nước như vịt ngỗng. mức độ nhiễm sán nặng hơn nhũng gia cầm ở cạn như gà gà tây. Gà ỏ mọi lứa tuổi và khắp các vùng đều nhiễm sán. Gà càng lốn thì cường độ và tỷ lệ nhiễm càng tăng. Gà ở vùng đồng bằng bị nhiễm nặng hơn vùng núi và trung du. Nguồn gieo rắc mầm bệnh ra môi trường ngoài không những là gia cầm mà còn do nhiều loài chim nưốc khác. Metacerearia trong nhuyễn thể có thể sốhg qua đông ở những nhuyễn thê không chết đến mùa đông năm sau vân có sức gây bệnh. Khi gia cầm nhiễm sán với cường độ cao thấy biểu hiện yếu toàn thân ỉa chảy kiệt sức nhanh ngừng 74 sinh trưởng phát triển. Khi suy nhược nhiều con vật bị chết. Do giác bám và gai cuticum trên thân sán kích thích niêm mạc ruột gây viêm chảy máu viêm ca ta ở từng vùng ruột trong ruột non có sán. Với con vật còn sống xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phương pháp gạn rửa sa lắng. Dựa vào đặc điểm hình thái cấu tạo của trứng sán để chẩn đoán. Đối với con vật chết dùng phương pháp mổ khám để tìm sán trưởng thành ở ruột. Điều trị Dùng 1 trong nhũng thuốc sau - Devermin 60ml gia cầm cho qua miệng. - Febendazole 40 mg kg p cho qua miệng. - Praziquantel 20-25 mgdíg p cho qua miệng - Flubendazole 10-50 mg kg p cho qua miệng. Có thể dùng .
đang nạp các trang xem trước