tailieunhanh - giới thiệu hợp ngữ Assembler very good phần 1
Việc lập trình bằng ngôn ngữ máy đòi hỏi người lập trình cần phải nhớ các mã lệnh bằng số, phải sắp đặt vị trí của mã lệnh và tất cả các số liệu trong bộ nhớ của máy tính, ngay cả các số liệu cũng phải viết dưới dạng số. Công việc này hết sức nặng nhọc và rất dễ gây nhầm lẫn. Chính vì vậy người ta cần đến Assembly Language, nó cho NSD các khả năng sau: | Chương 4 GIỚI THIỆU HỢP NGỮ CHO IBM PC. Tổng quan. Chương này bao gồm các bước cần thiết để tạo ra hợp dịch và thực hiện một chương trình Hợp ngữ. Đến cuối chương bạn đã có thể viết được các chương trình đơn giản nhưng khá thú vị thực hiện một số công việc hữu ích vằ chạy chúng trên máy tính. Cũng như vối bất cứ ngôn ngữ nào khác bước đầu tiên ta phải học cú pháp. Điều này đôì với Hợp ngữ tương đô i đơn giản. Tiếp theo chúng tôi sẽ chỉ ra cách khai báo biến và giói thiệu các lệnh sô học và dịch chuyển sô liệu cơ bản. Cuối cùng chúng tôi sẽ trình bày cách tổ chức chương trình. Bạn sẽ thấy các chương trình Hợp ngữ bao gồm mã lệnh sô liệu và ngăn xếp giông như chương trình mã máy. Bởi vì các lệnh của Hợp ngữ quá cơ bản nên thực hiện các thao tác vào ra trong Hợp ngữ khó khăn hơn nhiều so với các ngôn ngữ bậc cao. Chúng tôi sử dụng các hàm của DOS cho các thao tác vào ra vì chúng khá dễ dùng và đủ nhanh cho hầu hết các yêu cầu ứng dụng. Một chương trình Hợp ngữ trưởc khi có thể thực hiện phải được chuyển sang dạng mã mảy. Mục sẽ giải thích các bước. Nó minh hoạ vài kỹ thuật lập trình chuẩn bằng Hợp ngữ và như là mẫu cho-các bài tập. Cú pháp của Hợp ngữ. Các chương trình Hợp ngữ được dịch ra các chỉ thị máy bằng một chương trình biên dịch vì thế chúng phải được viết ra sao cho phù hợp vói các khuôn mẫu của trình biên dịch đó. Trong cuốn sách này chúng tôi sẽ sử dụng trình biên dịch MICROSOFT MACRO ASSEMBLER MASM Mã lệnh Hợp ngữ nói chung 74 không phân biệt chữ hoa hay thường nhưng chúng tôi sử đụng chữ hoa để phân biệt mã lệnh với phần côn lại của chương trình. Các dòng lệnh. Các chương trình bao gồm các dòng lệnh mỗi dòng lệnh trên một dòng. Một dòng lệnh là một lệnh mà trình biên dịch sẽ dịch ra mã máy hay là một hướng dẫn biên dịch đê chỉ dẫn cho trình biên dịch thực hiện một vài nhiệm vụ đặc biệt nào đó chẳng hạn dành chỗ cho một biến nhớ hay khai báo một chương trình con. Mỗi lệnh hay hướng dẫn biên dịch thường có 4 trường Tên Toán tử Toán hạng Lời bình .
đang nạp các trang xem trước