tailieunhanh - Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên tắc lập trình trong access với PHP code p8

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình ứng dụng nguyên tắc lập trình trong access với php code p8', công nghệ thông tin, tin học văn phòng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Giáo trình Microsoft Access 2000 Copyright Nguyễn Sơn Hải 10 môn học phổ thông 3 khối học 15 lớp chia đều cho 3 khối 30 học sinh Và nhập điểm 2 học kỳ cho học sinh của một lớp nào đó. Trang 39 Giáo trình Microsoft Access 2000 Copyright Nguyễn Sơn Hải CHƯƠNG 2 TRUY VẤN DỮ LIỆU Trong chương trước đã giới thiệu những khái niệm cũng như các kỹ năng trình tự cần thiết để có thể xây dựng tốt một CSDL trên Access. Chương này sẽ cung cấp những khái niệm cũng như những kỹ năng cần thiết để xử lý dữ liệu khi cần. Một trong những công cụ xử lý dữ liệu trực quan hữu hiệu trên Access là Query. Có rất nhiều dạng yêu cầu xử lý dữ liệu như trích - lọc - hiển thị dữ liệu tổng hợp - thống kê thêm - bớt - cập nhật dữ liệu . Vì vậy sẽ tồn tại một số loại Query tương ứng để giải quyết các yêu cầu xử lý dữ liệu trên. Có 7 loại query trong Access Select Query Total Query Crosstab Query Append Query Delete Query Update Query Make table Query. Bản chất của Query là các câu lệnh SQL Structured Queries Laguage- ngôn ngữ truy vấn dữ liệu có cấu trúc - một ngôn ngữ truy vấn dữ liệu được dùng khá phổ biến trên hầu hết các hệ quản trị CSDL hiện nay. Việc thiết kế một query là gián tiếp tạo ra một câu lệnh xử lý dữ liệu SQL. Việc thi hành query chính là việc thi hành câu lệnh SQL đã tạo ra. Trang 40 Giáo trình Microsoft Access 2000 Copyright Nguyễn Sơn Hải 1. SELECT queries Cách tạo Select query là loại truy vấn dùng trích - lọc - kết xuất dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ CSDL ra một bảng kết quả. Ví dụ - Đưa ra thông tin chi tiết bảng lương tháng 8 - Đưa ra danh sách cán bộ là Đảng viên - Đưa ra thông tin chi tiết về các hoá đơn bán ra trong ngày hôm nay - Đưa ra doanh thu bán hàng của một tháng nào đó - __ Tất cả những yêu cầu dạng như vậy đưa ra một danh sách kết quả đều có thể sử dụng SELECT query để đáp ứng. Mỗi yêu cầu xử lý dữ liệu cần phải tạo ra một Select query đáp ứng mỗi query sẽ có một tên gọi như cách đặt tên bảng dữ liệu query sau khi đã tạo ra đều có thể chỉnh sửa lại được

TỪ KHÓA LIÊN QUAN