tailieunhanh - Đề bài: Các quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động.
2. H làm việc tại doanh nghiệp (DN) nhà nước A từ tháng 01/1985 theo chế độ tuyển dụng vào biên chế. Tháng 01/1996, hai bên kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 01/2007, theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh Giám đốc doanh nghiệp đề nghị H sang làm việc ở một địa điểm khác. | Trong tình huống trên, người lao động đã nghỉ việc tới tận 15 ngày nên đã đủ thời gian nghỉ việc để bị xử lí kỉ luật sa thải, đồng thời H còn nghỉ việc mà không có lý do chính đáng. Bởi vì, theo quy định của Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-DP ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ ( sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2003), thì những trường hợp sau đây được coi là có lý do chính đáng: Do thiên tai, hỏa hoạn có xác nhận của địa phương; Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị; Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu có xác nhận của cơ sở y tế khám và điều trị. Thân nhân bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc vợ, chồng, con; Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.
đang nạp các trang xem trước