tailieunhanh - Công nghệ xử lý chất thải khí part 8

Tham khảo tài liệu 'công nghệ xử lý chất thải khí part 8', khoa học tự nhiên, công nghệ môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Bảng . Phương pháp phân tích niìơ oxyt bằng dung dịch hoà tan và chất oxy hóa Phương pháp phân tích Thiết bị mẫu Dung tích mẫu Chất oxy hũá Dung dịch hũá tan 1 Hấp phụ naphtyletylenđiamìn vỏi phun 100 ml Vói phun 200 ml Bình thót cổ giảm áp suất xấp xỉ 50 xấp xỉ 150 80-1000 Ozon Ũ 01NH2SO4 2 Hấp phụ axit phenoldisuníonic hoạt động Vòi phun 100 ml Vòi phun 200 ml 1 bình thót cổ xấp xỉ 50 xấp xỉ 150 800 - 1000 Ozon oxy oxy dư Dung dịch H2O2 0 3 0 01N H2SO Hấp phụ axìt phenoldisunfonic phương pháp PDS Chuyển dung dịch mẫu đã thu gom từ bình thót cổ giảm áp suất hoặc vòi phun sang đĩa bay hơi và trung hoà bằng dung dịch kiềm. Sấy khô dung dịch thành nitrat ở dạng rầh. Thêm chất phản ứng axit phenoldisunfonic vào để tạo ra axit nitơ phenoldisunfonic. Đo độ hấp thụ màu màu vàng trong dung dịch kiềm bằng máy quang phổ và xác định nổng độ của nitơ oxyt. Các bước tiến hành được trình bày chi tiết ở hình . Lấy 0 -ỉ- 30 ml dưng dịch kali nitrat chuẩn hoà tan 0 451 g kali nitrat trong 1 lít nước . Lấy 10 ml dung dịch này pha loãng với nước vừa đủ 100 ml. 1 ml của dung dịch này tương đương với 10 Ị-il nitơ oxyt 0 C 760 mmHg để chuẩn bị dung dịch chuẩn có nồng độ cao dần. Đo độ hấp phụ của từng dung dịch chuẩn để vẽ đường cong làm việc hấp phụ tương quan với nồng độ nitơ oxyt ml và hấp phụ của chúng qua các bước phân tích. 170 Cùng thời gian này thực hiện các bước phân tích với mẫu trắng chứa dung dịch hấp phụ như dung dịch trắng để chuẩn bị dung dịch liên quan. Để dung dịch này trong bình điện phân tương thích và điều chỉnh vể chỉ sô 0 bằng máy hấp phụ quang phổ. Nồng độ nitơ oxyt NO NO2 trong khí thải được tính theo công thức sau C -X1000 trong đó c - nồng độ của nitơ oxyt ppm V - nồng độ của nitơ oxyt trong dung dịch mẫu thư dược từ đường cong làm việc pl ở o c 760 mm Hg V - dung tích của mẫu khí thu gom ml ở 0 C 760 mm Hg . Thứ tự sắp xếp của nồng độ theo phương pháp này là từ 50 đến 1600 ppm dung tích mẫu 150 ml . Khi sử dụng phương pháp này với các khí có nồng