tailieunhanh - Giáo án điện tử môn sinh học: Sinh học lớp 12- Bài giảng đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Mỗi loài có 1 bộ NST đặc trưng (về số lượng, hình thái, cấu trúc NST) Trong Tế bào Sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng bộ NST lưỡng bội 2n. Trong tế bào giao tử, bộ NST giảm đi 1 nửa bộ NST đơn bội | ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG HỒNG NHÓM: HÀ THU THỦY TRƯƠNG LÊ LỆ CHI NỘI DUNG CHÍNH KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH HẬU QUẢ Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ ỨNG DỤNG 1. KHÁI NIỆM Nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào: có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn, có số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc đặc trưng cho mỗi loài. Đột biến là những biến đổi về vật chất di truyền, xảy ra ở mức phân tử (DNA) hoặc ở mức tế bào (nhiễm sắc thể). Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là đột biến làm thay đổi về số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào 2. PHÂN LOẠI Có hai loại: Lệch bội Đa bội 3. LỆCH BỘI (ANEUPLOIDE) . KHÁI NIỆM Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Những cá thể mất một nhiễm sắc thể thường được gọi là monosomics. Những cá thể nhận thêm một nhiễm sắc thể được gọi là trisomics. . PHÂN LOẠI Thể không (2n-2) Thể một (2n-1) Thể một kép (2n-1-1) Thể ba (2n+1) Thể bốn (2n+2) Thể bốn kép (2n+2+2) . NGUYÊN NHÂN Do các tác nhân vật lý, hóa học, , hoặc do rối loạn môi trường nội bào làm cho một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân ly. Trong nguyên phân: do sự trục trặc nào đó trong phân ly nhiễm sắc thể. VD: sự đào thải của nhiễm sắc tử khi không phân ly và như vậy nhiễm sắc tử đó không được chuyển về hai cực. Lệch bội ở các tế bào sinh dưỡng (2n) làm hình thành nên thể khảm. . CƠ CHẾ PHÁT SINH Trong giảm phân: Do rối loạn phân bào làm cho một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng không phân ly. P: 2n x 2n G: F1: n+1 n-1 n n (2n+1) (2n-1) Sự không phân li còn có thể xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính gây ra các dạng: Trứng Tinh trùng XX O X XXX XO Y XXY YO . HẬU QUẢ Sự thay đổi về số lượng của một hay vài cặp nhiễm sắc thể đã làm mất cân bằng của toàn hệ gen nên các thể dị bội thường không sống được hay giảm sức sống, giảm khả năng . | ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ GVHD: LÊ THỊ PHƯƠNG HỒNG NHÓM: HÀ THU THỦY TRƯƠNG LÊ LỆ CHI NỘI DUNG CHÍNH KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH HẬU QUẢ Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ ỨNG DỤNG 1. KHÁI NIỆM Nhiễm sắc thể là những cấu trúc nằm trong nhân tế bào: có khả năng nhuộm màu đặc trưng bằng thuốc nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn, có số lượng, hình dạng, kích thước, cấu trúc đặc trưng cho mỗi loài. Đột biến là những biến đổi về vật chất di truyền, xảy ra ở mức phân tử (DNA) hoặc ở mức tế bào (nhiễm sắc thể). Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là đột biến làm thay đổi về số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào 2. PHÂN LOẠI Có hai loại: Lệch bội Đa bội 3. LỆCH BỘI (ANEUPLOIDE) . KHÁI NIỆM Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Những cá thể mất một nhiễm sắc thể thường được gọi là monosomics. Những cá thể nhận thêm một nhiễm sắc thể được gọi là trisomics.
đang nạp các trang xem trước