tailieunhanh - Công nghệ gene đến Protein part 3

Trong môi trường dịch thể, 2 chuỗi polynucleotide của 1 phân tử ADN liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô. Liên kết này được tạo ra giữa 2 gốc nucleobase của 2 nucleotide đối diện nhau trên 2 chuỗi, tương tự như những bậc thang trên 1 chiếc thang dây. Do cấu tạo hoá học của các nucleobase mà liên kết hydro chỉ hình thành giữa 2 loại nucleobase nhất định là A với T (qua 2 liên kết hydro) và C với G (bằng 3 liên kết hydro). Đó thực chất là liên kết giữa một purine và 1. | Hình Sự hoàn thiện ARN ghép nối ARN. Phân tử ARN được minh họa ở đây mã hóa cho p-globin một trong các chuỗi polypeptit của hemoglobin. Các chỉ số bên dưới ARN là số thứ tự các mã bộ ba codon p-globin là một protein gồm 146 axit amin. Gen p-globin Mũ 5 gmmugigi Đuôi polyA 1 30 31 104 105 146 Ỉ Các intron được cắt bỏ còn các exon được ghép nối với nhau Ị X I Mũ 5 Đuôi polyA 1 146 5 UTR 3 UTR và phân tử tiền-mARN của nó có ba exon tương ứng với trình tự trên phân tử mARN rời khỏi nhân ra tê bào chất. Các vùng 5 UTR và 3 UTR thuộc các exon mặc dù chúng không mã hóa protein . Trong quá trình hoàn thiện ARN các intron được cắt bỏ còn các exon được ghép nố i với nhiều gen các intron thường lớn hơn nhiều so với các exon. Trong hình trên kích thước các phần của tiền-mARN không được vẽ theo tỉ lệ thực . là những phân đoạn không mã hóa này thường nằm xen kẽ giữa các phân đoạn mã hóa của gen và tương ứng là giữa các phân đoạn mã hóa trên tiền-mARN. Nói cách khác trình tự các nucleotit ADN mã hóa cho một chuỗi polypeptit ở sinh vật nhân thật thường không liên tục chúng được phân tách thành các phân đoạn. Các phân đoạn axit nucleic không mã hóa nằm giữa các phân đoạn mã hóa của gen được gọi là các trình tự xen hay các intron. Các phân đoạn mã hóa còn lại trong gen được gọi là các exon đây là các vùng của gen được biểu hiển và được dịch mã thành các trình tự axit amin. Một sô trường hợp ngoại lệ bao gồm các vùng UTR của các exon tại các đầu của mARN. Những vùng này tuy là thành phần của mARN hoàn thiện nhưng không được dịch mã. Do những ngoại lệ này để dễ nhớ có thể coi exon là các trình tự có trên phân tử mARN khi phân tử này rời khỏi nhân ra tế bào chất . Các thuật ngữ intron và exon được dùng để mô tả cả các trình tự mARN cũng như các trình tự ADN mã hóa chúng. Để tạo ra một bản phiên mã tiền thân từ một gen ARN polymerase ban đầu tiến hành phiên mã toàn bộ gen bao gồm cả các intron và exon. Tuy vậy phân tử mARN đi vào tế bào chất là phân tử đã được