tailieunhanh - Công nghệ gene đến Protein part 2
Điều đáng lưu ý là trong phạm vi mỗi gen nhất định, luôn chỉ có một mạch ADN được làm khuôn để phiên mã. Một phân tử mARN chỉ có trình tự bổ sung với mạch làm khuôn ADN theo nguyên tắc kết cặp của các bazơ, chứ không giống hệt mạch làm khuôn này. Sự kết cặp giữa các bazơ là giống nhau trong sao chép ADN và phiên mã, chỉ có đặc điểm khác là U thay thế cho T là thành phần bazơ của ARN; ngoài ra các nucleotit của ARN mang thành phần đ−ờng là ribose. | gen khác. Điều đáng lưu ý là trong phạm vi mỗi gen nhất định luôn chỉ có một mạch ADN được làm khuôn để phiên mã. Một phân tử mARN chỉ có trình tự bổ sung với mạch làm khuôn ADN theo nguyên tắc kết cặp của các bazơ chứ không giống hệt mạch làm khuôn này. Sự kết cặp giữa các bazơ là giống nhau trong sao chép ADN và phiên mã chỉ có đặc điểm khác là U thay thế cho T là thành phần bazơ của ARN ngoài ra các nucleotit của ARN mang thành phần đường là ribose thay cho deoxyribose trong phân tử ADN. Giống với mạch ADN mới phân tử ARN được tổng hợp theo chiều đối song song với mạch ADN làm khuôn. Xem các khái niệm về đối song song và chiều 5 3 của chuỗi axit nucleic trên Hình . Ví dụ như trình tự ba bazơ ACC dọc phân tử ADN viết là 3 -ACC-5 làm khuôn tổng hợp nên trình tự 5 -UGG-3 trên phân tử mARN. Mỗi bộ ba các bazơ của phân tử mARN được gọi là codon và theo thói quen chúng thường được viết theo chiều 5 3 . Trong ví dụ trên đây UGG là codon mã hóa cho axit amin Tryptophan viết tắt là Trp . Thuật ngữ codon trong thực tế cũng được dùng để chỉ bộ ba các bazơ thuộc mạch không làm khuôn trên phân tử ADN. Những codon này có trình tự các nucleotit bổ sung với mạch ADN làm khuôn và vì vậy sẽ giống với trình tự các nucleotit trên mARN trừ việc U được thay thế bằng T. Vì lý do này mạch ADN không làm khuôn lại được gọi là mạch mã hóa . Trong quá trình dịch mã trình tự các codon dọc phân tử mARN được giải mã hay dịch mã thành trình tự các axit amin từ đó hình thành nên chuỗi polypeptit. Các codon được bộ máy dịch mã đọc theo chiều 5 3 của mạch mARN. Mỗi codon xác định một trong 20 loại axit amin được lắp ráp vào đúng vị trí tương ứng dọc chuỗi polypeptit. Do các codon là mã bộ ba nên số nucleotit cần để mã hóa một thông điệp di truyền cần nhiều hơn ít nhất ba lần so với số các axit amin trong sản phẩm protein. Ví dự như để mã hóa một chuỗi polypeptit gồm 100 axit amin cần một trình tự gồm 300 nucleotit dọc mạch ARN. Giải mâ sự sống Các nhà sinh học phân tử đã giải mã sự sống .
đang nạp các trang xem trước