tailieunhanh - Lý Thuyết Dược Học: DẠ GIAO ĐẰNG

Tham khảo tài liệu 'lý thuyết dược học: dạ giao đằng', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | DẠ GIAO ĐẰNG Tên Việt Nam Dây Hà Thủ Ô đỏ. Tên Hán Việt khác Thủ ô đằng. Tên gọi Tương truyền về đêm dây của 2 cây Hà thủ ô quấn lại với nhau nên gọi là Dạ giao đằng Dạ ban đêm giao gặp gỡ nhau đằng dây leo . Tên khoa học Polygonum multiflorum Thunb. Họ khoa học Polygonaceae. Mô tả Dây leo bằng thân quấn của cây Hà thủ ô đỏ Polygonum Multiflorum Thunb cây sống dai thân mềm nhẵn mọc soắn vào nhau. Lá mọc so le có cuống dài khoảng 2cm hình tim hẹp hoặc hình mũi tên đầu thuôn nhọn có 3-5 gân xuất phát từ gốc lá. Phiến lá dài 5-8cm rộng 3-4cm. Bẹ chìa mỏng ngắn. Rễ phình thành củ màu nâu đỏ như củ khoai lang xem thêm Hà thủ ô . Phân biệt Cần phân biệt với dây Hà thủ ô trắng còn gọi là giây vú bò sừng bò xem Cổ dương đằng . Địa lý Cây mọc hoang ở vùng núi cao nhiều nhất ở các tỉnh Lai Châu Sơn La Hoàng Liên Sơn. Cây được trồng bằng dây hay hạt có nơi trồng ở đất đồi trung du cây phát triển tốt. Thu hái sơ chế Chặt về phơi khô cất dùng. Phần dùng làm thuốc Thân dây. Tính vị Vị ngọt tính bình. Tác dụng An thần chỉ hãn trừ phong thấp thư cân lạc. Chủ trị Trị mất ngủ ra nhiều mồ hôi thiếu máu đau nhức toàn thân. Liều lượng Uống mỗi lần 9 - 15g sắc hoặc tán bột cho vào hoàn tán. Trị lở ngứa ở ngoài da sắc nước rửa nơi đó. Đơn thuốc kinh nghiệm

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN