tailieunhanh - Bài giảng y học cổ truyền tập 1 part 6

Tham khảo tài liệu 'bài giảng y học cổ truyền tập 1 part 6', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | TÔ MỘC Tô mộc là cây gô vang Caesalpinia sappan họ Vang Caosalpiniaceae . a Tính vị quy kinh vị ngọt mặn tính bình vào kinh can tỳ. b Tác dụng thông kinh hoạt huyết. c ưng dụng lâm sàng - Chữa bê kinh thông kinh sung huyết do sang chấn tiêu viêm trừ mủ chữa đau các dây thần kinh dị ứng ỉa chảy nhiễm trùng l . d Liều lượng 3g-6g l ngày dùng phiến hay chế thành sợi . 244 Chương XVI. THUỐC CẦM MÁU L ĐẠI CƯƠNG 1 1. Định nghĩa và phân loại Thuốc cầm máu dùng để chữa chứng chấy máu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Căn cứ vào các nguyên nhân YHCT chia thuốc cầm máu ra làm 3 loại - Thuốc cầm máu do nguyên nhân sung huyết gây máu thoát quản làm chảy máu gọi lá thuôc khứ ứ chỉ huyết. - Thuốc cầm máu do nguyên nhân sot nhiễm trùng nhiễm độc gây rôì loạn tính thấm thành mạch làm chảy máu gọi là thuốc thanh nhiệt chỉ huyết lương huyết chỉ huyết. - Thuốc cầm máu do nguyên nhân tỳ hư không thông huyết gọi là thuôc kiện tỳ nhiếp huyết. . Cần chú ý khi sử dụng thuôc cầm máu - Muôh phát huy tốt kết quả chưa bệnh thuốc khứ ứ chỉ huyết cần phôi với các thuốc hoạt huyết như Đan sâm Nga truật Xuyên khung. - Muôn phát huy kết quả thuốc thanh nhiệt chỉ huyết người ta hay phôi hợp với các thuổc thanh nhiệt tả hoả lương huyết và thuổc hoạt huyết để chống viêm. - Nếu chảy máu nhiều gây choáng truy mạch thoát dương thì phải dùng thuốc bố khí huyết như Sâm. II. THUỐC CẨM MÁU DO NGUYÊN NHÂN SUNG HUYẾT . Chỉ định chữa bệnh - Chảy máu do chấn thương - Chảy máu đường tiêu hoá chảy máu dạ dày chảy máu đưòng ruột như trĩ. - Đái ra máu. - Ho ra máu chầy máu cam. 245 . Các vị thuốc TAM THẤT Tam thất là rễ phơi khô của cây tam thất Panax Pseudo-ginseng họ Ngũ gia bì Araliaceae . Không phải cây Thổ tam thất Gyrusa segetum họ Cúc Compositae . a Tính vị quy kinh ngọt đắng ấm vào kinh can vị. b Tác dụng khứ ứ chỉ huyết tiêu viêm chỉ thống. c ưng dụng lâm sàng - Chữa chứng chảy máu do ứ huyêt ho ra máu nôn ra máu lỵ rong kinh rong huyết sau khi đẻ bị rong huyết. - Làm mất cơn đau do sung huyết ngã .