tailieunhanh - Rối loạn thăng bằng nước và điện giải
Phân bố nước trong cơ thể Tuỳ theo lứa tuổi, số lượng nước trong cơ thể có khác nhau. Ở trẻ sơ sinh nước chiếm xấp xỉ 80% trọng lượng cơ thể (TLCT). Người lớn: 55-60%. Ởí nam: 60%, ở nữ: 55%. Ở người già, tỉ lệ nước thấp hơn người trẻ. Nước trong cơ thể được phân bố thành hai khoang: - Khoang trong tế bào (TTB) chiếm 40%. - Khoang ngoài tế bào (NTB) chiếm 20% trong đó:15% dịch gian bào (GB), 5% dịch trong lòng mạch (TLM) tức là thể tích tuần hoàn. . | T-U Ẩ 1 J 1 w 1 w r A - K Rôi loạn thăng băng nước và điện giải I. Đại cương 1. Vài nét sinh lý về chuyển hoá nước . Phân bô nước trong cơ thể Tuỳ theo lứa tuổi số lượng nước trong cơ thể có khác nhau. Ở trẻ sơ sinh nước chiếm xấp xỉ 80 trọng lượng cơ thể TLCT . Người lớn 55-60 . Ởí nam 60 ở nữ 55 . Ở người già tỉ lệ nước thấp hơn người trẻ. Nước trong cơ thể được phân bố thành hai khoang - Khoang trong tế bào TTB chiếm 40 . - Khoang ngoài tế bào NTB chiếm 20 trong đó 15 dịch gian bào GB 5 dịch trong lòng mạch TLM tức là thể tích tuần hoàn. Ví dụ Ở nam giới 70kg Hình . Sơ đồ biểu diễn sự phân bố nước trong cơ thể ở người nặng 70kg . Nước nhập Trung bình mỗi ngày lượng nước nhập ở người lớn khoảng 2500ml từ nguồn ăn uống và nước oxy hoá các chất khoảng 300 ml . Cứ 100g mỡ oxy hoá cho 107g nước 100g đường oxy hoá cho 37g nước 100g protein oxy hoá cho 45g nước. . Nước xuất Bình thường nước thoát ra ngoài cơ thể qua các đường như da hô hấp thận ruột trung bình khoảng 2500ml mỗi ngày. Ngoài ra còn có thể do mất nước bất thường xảy ra khi - Khi chức năng cô đặc nước tiểu kém số lượng nước đào thải tăng. - Nước mất qua đường không thấy được như mổ bụng mổ ngực sốt. - Vận động lao động nặng nhất là ở môi trường nóng. - Nôn ỉa chảy. - Tràn dịch màng phổi màng tim màng bụng. . Những yếu tố quyết định sự phân bố và điều hoà nước trong cơ thể Mặc dù có sự thay đổi lớn về lượng nước vào ra nhưng thể tích và thành phần khác nhau của các khoang dịch trong cơ thể luôn được duy trì ổn định nhờ vào cơ chế điều hoà như sau - Áp lực thẩm thấu huyết tương quyết định sự điều hoà nước giữa khu vực trong và ngoài tế bào. - Các kênh ion chi phối sự vận chuyển các chất điện giải qua màng tế bào. Vai trò của bơm K -Na trong cơ chế vận chuyển tích cực qua màng tế bào. Các chất điện giải Khoang NTB thành phần chủ yếu là Na 145 mEq l Khoang TTB thành phần chủ yếu là K 140 mEq l Những ion này là thành phần chủ yếu tạo nên áp lực thẩm thấu cũng như có vai trò quan trọng trong điều
đang nạp các trang xem trước