tailieunhanh - Kỹ thuật nuôi cá ba sa

I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ BA SA: 1. Phân loại, hình thái và phân bố: Bộ Siluriformes, Họ Pangasiidae, Giống Pangasius, Loài P. bocourti (Sauvage); Hình thái bên ngoài cá có đầu dẹp bằng, trán rộng, răng nhỏ mịn, râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực, mắt to, bụng to, lá mỡ rất lớn, phần sau thân dẹp bên, lưng và đầu có màu xanh xám, bụng có màu trắng bạc. Cá sống ở nước ngọt, phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Indonesia, Camphuchia và Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam,. Cá Basa khác. | Kỹ thuật nuôi cá ba sa I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ BA SA 1. Phân loại hình thái và phân bố Bộ Siluriformes Họ Pangasiidae Giống Pangasius Loài P. bocourti Sauvage Hình thái bên ngoài cá có đầu dẹp bằng trán rộng răng nhỏ mịn râu mép dài tới hoặc quá gốc vây ngực mắt to bụng to lá mỡ rất lớn phần sau thân dẹp bên lưng và đầu có màu xanh xám bụng có màu trắng bạc. Cá sống ở nước ngọt phân bố ở Miến Điện Thái Lan Indonesia Camphuchia và Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam . Cá Basa khác với cá tra là không có cơ quan hô hấp phụ và ngưỡng oxy cao hơn cá tra nên chịu đựng kém ở môi trường nước tù bẩn nơi hàm lượng oxy hòa tan thấp. 2. Đặc điểm dinh dưỡng Cá có tập tính ăn tạp thiên về động vật nhưng ít háu ăn và ít tranh mồi ăn hơn cá tra. Sau khi hết noãn hoàng cá ăn phù du động vật là chính giai đoạn lớn cá cũng dễ thích nghi với các loài thức ăn có nguồn gốc động vật thực vật và dễ kiếm như hỗn hợp tấm cám rau cá vụn nấu chín do đó thuận lợi cho nuôi trong bè. 3. Đặc điểm trưởng Thời kỳ cá giống cá lớn rất nhanh sau 60 ngày cá đạt chiều dài 8-10 5 cm 1 5-8 1 gam sau 10 tháng đạt thể trọng 300-550 gam sau 1 năm đạt gam. Nuôi trong bè sau 2 năm có thể đạt tới gam. 4. Đăc điểm sinh sản Cá thành thục ở tuổi 3-4. Trong tự nhiên vào mùa sinh sản tháng 3-4 hàng năm cá bơi ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng hệ số thành thục của cá nuôi vỗ trong ao và bè đạt 4 03-6 2 sức sinh sản đạt tới trứng cá 7 kg đường kính trứng từ 7-2 2 mm. II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG 1. Nuôi vỗ cá bố mẹ Cá bố mẹ được nuôi trong bè hoặc ao đát. Nuôi trong bè với mật độ 2-3 kg m3 trong ao đất 0 5-1 kg m2. Ao nuôi phải được thay nước thường xuyên. Mùa vụ thay đổi bắt đầu từ tháng 9-10 thức an cho cá có hàm lượng đạm từ 35 trở lên. Nếu là thức ăn hỗn hợp nguyên liệu ẩm thì khẩu phần ăn từ 4-6 ngày nếu là thức ăn công nghiệp khô thì 1-2 ngày. 2. Sinh sản nhân tạo Dùng các loại kích dục tố để kích thích cá rụng trứng như não thùy cá Tra trê chép . và HCG dùng đơn độc từng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN