tailieunhanh - Bài giảng Phần 1. Cơ sở kinh tế và kỹ thuật của QHLN - Chương 3. Cơ sở kĩ thuật của quy hoạch lâm nghiệp - ThS. Vi Việt Đức

Tuổi lâm phần: - Tuổi của lâm phần là số năm cần thiết để cây rừng hoặc lâm phần đạt tới một trạng thái nhất định trong quá trình sinh trưởng của nó. - Theo quan điểm năng lực sinh trưởng người ta phân biệt giữa tuổi tuyệt đối, tuổi sinh trưởng và tuổi kinh doanh. | CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN . Chu kỳ kinh doanh . Tuổi lâm phần - Tuổi của lâm phần là số năm cần thiết để cây rừng hoặc lâm phần đạt tới một trạng thái nhất định trong quá trình sinh trưởng của nó. - Theo quan điểm năng lực sinh trưởng người ta phân biệt giữa tuổi tuyệt đối, tuổi sinh trưởng và tuổi kinh doanh. + Tuổi tuyệt đối: tuổi tính từ lúc trồng + Tuổi sinh trưởng: khoảng thời gian mà trong đó cây rừng thực sự sinh trưởng + Tuổi kinh doanh: tuổi tương ứng để cây rừng đạt được năng xuất thực trong điều kiện sinh trưởng bình thường. CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN - Nếu xét về phân bố tuổi của các cây rừng riêng lẻ trên một diện tích nhất định thường phân biệt giữa rừng đồng tuổi và rừng khác tuổi. + Rừng đồng tuổi là những diện tích trên đó các cây cá lẻ có tuổi bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau. + Rừng khác tuổi là những diện tích mà trên đó sự chênh lệch về tuổi của các cây riêng lẻ lớn hơn một cấp tuổi. - Với những lâm phần khác tuổi hoặc những diện tích rừng bao gồm | CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN . Chu kỳ kinh doanh . Tuổi lâm phần - Tuổi của lâm phần là số năm cần thiết để cây rừng hoặc lâm phần đạt tới một trạng thái nhất định trong quá trình sinh trưởng của nó. - Theo quan điểm năng lực sinh trưởng người ta phân biệt giữa tuổi tuyệt đối, tuổi sinh trưởng và tuổi kinh doanh. + Tuổi tuyệt đối: tuổi tính từ lúc trồng + Tuổi sinh trưởng: khoảng thời gian mà trong đó cây rừng thực sự sinh trưởng + Tuổi kinh doanh: tuổi tương ứng để cây rừng đạt được năng xuất thực trong điều kiện sinh trưởng bình thường. CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN - Nếu xét về phân bố tuổi của các cây rừng riêng lẻ trên một diện tích nhất định thường phân biệt giữa rừng đồng tuổi và rừng khác tuổi. + Rừng đồng tuổi là những diện tích trên đó các cây cá lẻ có tuổi bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau. + Rừng khác tuổi là những diện tích mà trên đó sự chênh lệch về tuổi của các cây riêng lẻ lớn hơn một cấp tuổi. - Với những lâm phần khác tuổi hoặc những diện tích rừng bao gồm nhiều lâm phần thuộc các cấp tuổi khác nhau người ta thường sử dụng khái niệm tuổi bình quân (theo diện tích và theo trữ lượng). CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN Để tiện cho việc khái quát về tuổi và đề xuất các biện pháp kỹ thuật tương ứng, ta tập hợp nhiều lâm phần có tuổi bằng hoặc xấp xỉ bằng nhau thành từng cấp hoặc tổ tuổi. + Cấp tuổi tự nhiên: Phân chia lâm phần tương ứng với một giai đoạn sinh trưởng phát dục tự nhiên: rừng mới trồng, rừng khép tán, rừng sào (lớn, nhỏ), rừng gỗ lớn,. + Cấp tuổi kinh doanh: Phân chia lâm phần về mặt thời gian ứng với một biện pháp kinh doanh nào đó như rừng tái sinh, rừng chăm sóc, rừng vệ sinh, rừng tỉa thưa,. + Cấp tuổi nhân tạo: Phân chia các lâm phần về mặt thời gian vào những khoảng thời gian cố định được gọi là cấp tuổi 10 hoặc 20 năm hoặc tổ tuổi 5 hoặc 10 năm. CHƯƠNG 3. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA QHLN . Chu kỳ kinh doanh Khác với các ngành sản xuất khác, sản xuất lâm nghiệp có chu kỳ dài. Vì vậy, việc xác định chính xác chu kỳ sản .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN