tailieunhanh - Luật số: 16/2012/QH13

LUẬT QUẢNG CÁO Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật quảng cáo. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Luật này quy định về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo. . | QUỐC HỘI Luật số 16 2012 QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 21 tháng 6 năm 2012 LUẬT QUẢNG CÁO Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51 2001 QH10 Quốc hội ban hành Luật quảng cáo. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Luật này quy định về hoạt động quảng cáo quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo. 2. Các thông tin cổ động tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm hàng hóa dịch vụ có mục đích sinh lợi sản phẩm dịch vụ không có mục đích sinh lợi tổ chức cá nhân kinh doanh sản phẩm hàng hoá dịch vụ được giới thiệu trừ tin thời sự chính sách xã hội thông tin cá nhân. 2. Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức cá nhân cung ứng dịch vụ dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức cá nhân cung ứng dịch vụ. 3. Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh âm thanh tiếng nói chữ viết biểu tượng màu sắc ánh sáng và các hình thức tương tự. 4. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo. 5. Người quảng cáo là tổ chức cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức cá nhân đó. 6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức cá nhân thực hiện một một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo. 7. Người phát hành quảng cáo là tổ chức cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng bao gồm cơ quan báo chí nhà xuất bản chủ .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN