tailieunhanh - Enzyme kiến thức cơ bản - Chương 9

Công nghệ enzyme và ứng dụng . Công nghệ enzyme . Enzyme với công nghệ sinh học Enzyme được xem như là một kỹ thuật quan trọng của công nghệ sinh học do có các chức năng sau: - Enzyme là chất xúc tác cho mọi biến đổi vật chất trong công nghệ sinh học. - Enzyme và nhiều hoạt chất sinh học khác là sản phẩm của công nghệ sinh học. Chúng có thể dùng làm công cụ mới của công nghệ sinh học, hay sử dụng trong các lãnh vực khác . . | 109 Chương 9 Công nghệ enzyme và ứng dụng . Công nghệ enzyme . Enzyme với công nghệ sinh học Enzyme được xem như là một kỹ thuật quan trọng của công nghệ sinh học do có các chức năng sau - Enzyme là chất xúc tác cho mọi biến đổi vật chất trong công nghệ sinh học. - Enzyme và nhiều hoạt chất sinh học khác là sản phẩm của công nghệ sinh học. Chúng có thể dùng làm công cụ mới của công nghệ sinh học hay sử dụng trong các lãnh vực khác . - Enzyme được xem là thuốc thử có tính chuyên hóa cao mà không có enzyme thì các quá trình công nghệ sinh học không thể tối ưu hóa được . Công nghệ sản xuất enzyme Trong sản xuất chế phẩm enzyme cần chú ý đến những yếu tố Nguồn enzyme Có thể thu nhận enzyme từ động vật như trypsin chimotrypsin từ thực vật như papain của đu đủ amylase của đại mạch. Nhưng enzyme vi sinh vật là nguồn phổ biến và giá thành có ý nghĩa kinh tế nhất. . Cách thu nhận Chọn đối tượng Phải dựa vào đặc rưng sinh học của đối với vi sinh vật cần chú ý đến khâu chọn giống vấn đề di truyền giống khả nâng sinh trưởng và phát triễn của giống đặc tính sinh lí hóa sinh của giống. Các phương pháp nuôi cấy - Môi trường nuôi cấy Tùy chủng để chọn môi trường thích hợp thành phần dinh dưởng phải phù hợp với sinh trưởng phát triễn đặc biệt là các yếu tố cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp protein. Cần nắm vững cơ chế điều hòa để có những thay đổi thích nghi. 110 - Phương pháp nuôi cấy bề mặt là nuôi cấy trên giá thể rắn với hàm lượng nước thấp khoảng 15-20 . Ngoài thành phần dinh dưởng là protein tinh bột khoáng . .có thể trộn các chất làm xốp để thoáng khí. Tùy chủng để khống chế nhiệt độ pH môi trường độ ẩm thời gian nuôi cấy. .cho đạt hiệu quả sinh tổng hợp enzyme cao nhất. - Phương pháp nuôi cấy chìm là nuôi cấy trong môi trường dịch thể hàm lượng chất khô tối đa từ 25-30 thường từ 10-15 . Ngoài protein tinh bột có thể bổ sung kích thích tố. Cũng như trên tùy chủng để khống chế nhiệt độ pH môi trường độ ẩm thời gian nuôi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN