tailieunhanh - Quản lý bộ nhớ trong hệ điều hành windows - Lương Ngọc Khánh

Địa chỉ luận lý (Vitrual Adress) - là tất cả các địa chỉ do bộ xử lý tạo ra tạo nên không gian địa chỉ luận lý. Địa chỉ vật lý:(Real Adress) - là địa chỉ thực tế mà trình quản lý bộ nhớ thao tác tạo nên không gian địa chỉ vật lý Paging and Page file: Paging là kỹ thuật phân trang dùng trong bộ nhớ ảo. Page file lưu trữ các dữ liệu khi bộ nhớ vật lý không đủ chỗ chứa. | Gíao viên hướng dẫn: Lương Ngọc Khánh Địa chỉ luận lý (Vitrual Adress) - là tất cả các địa chỉ do bộ xử lý tạo ra tạo nên không gian địa chỉ luận lý. Địa chỉ vật lý:(Real Adress) - là địa chỉ thực tế mà trình quản lý bộ nhớ thao tác tạo nên không gian địa chỉ vật lý Paging and Page file: Paging là kỹ thuật phân trang dùng trong bộ nhớ ảo. Page file lưu trữ các dữ liệu khi bộ nhớ vật lý không đủ chỗ chứa. 1. Bộ nhớ vật lý Windows hỗ trợ tối đa 2GB-2TB cho dung lượng bộ nhớ tùy thuộc vào các phiên bản của Windows. 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) là tập hợp tất cả các địa chỉ bộ nhớ ảo được thiết lập riêng tư (private), và các tiến trình khác sẽ không được sử dụng đến nó nếu chưa được chia sẻ. 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) – tt Windows 32-bit được cấp phát một không gian địa chỉ ảo là 4 GB và đối với 64-bit là 8TB Windows trên hệ thống 32 bit x86 systems có thể truy xuất trên 4 GB bộ nhớ vật lý (từ 0x00000000 đến 0xFFFFFFFF ) và chia . | Gíao viên hướng dẫn: Lương Ngọc Khánh Địa chỉ luận lý (Vitrual Adress) - là tất cả các địa chỉ do bộ xử lý tạo ra tạo nên không gian địa chỉ luận lý. Địa chỉ vật lý:(Real Adress) - là địa chỉ thực tế mà trình quản lý bộ nhớ thao tác tạo nên không gian địa chỉ vật lý Paging and Page file: Paging là kỹ thuật phân trang dùng trong bộ nhớ ảo. Page file lưu trữ các dữ liệu khi bộ nhớ vật lý không đủ chỗ chứa. 1. Bộ nhớ vật lý Windows hỗ trợ tối đa 2GB-2TB cho dung lượng bộ nhớ tùy thuộc vào các phiên bản của Windows. 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) là tập hợp tất cả các địa chỉ bộ nhớ ảo được thiết lập riêng tư (private), và các tiến trình khác sẽ không được sử dụng đến nó nếu chưa được chia sẻ. 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) – tt Windows 32-bit được cấp phát một không gian địa chỉ ảo là 4 GB và đối với 64-bit là 8TB Windows trên hệ thống 32 bit x86 systems có thể truy xuất trên 4 GB bộ nhớ vật lý (từ 0x00000000 đến 0xFFFFFFFF ) và chia làm 2 phần 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) – tt 0->2 GB dưới: chứa dữ liệu và lệnh riêng của từng tiến này hoạt động ở chế độ user-mode, người dùng chỉ thao tác được trên vùng 2GB này. 2->4 GB trên: chứa các thành phần dữ liệu thuộc về hệ điều hành, được chia sẻ chung cho các tiến trình, hoạt động ở chế độ kernel-mode, vùng này do hệ điều hành quản lý, người dùng không thể tác động vào vùng này (không thể đọc và ghi được). Ví dụ: Không gian địa chỉ ảo 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) – tt Windows dùng một đặc tính của x86 được biết đến là “phân trang” (paging). Paging cho phép phần mềm sử dụng một địa chỉ nhớ tạm thời. Paging của processor chuyển đổi logical address thành physical address một cách dễ dàng 2. Không gian địa chỉ ảo (vitrual adress space) – tt cho phép mọi process trong system có vùng addr logical 4GB của chính nó 3. Phân trang (paging) Vùng địa chỉ vật lý được chia thành các pages (trang) .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN