tailieunhanh - ĐỀ TÀI " ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC "

Vấn đề cải cách doanh nghiệp nhà nước đã được đặt ra từ những năm trước đổi mới, trải qua nhiều cuộc thí điểm các mô hình khác nhau, đến 1990 sau khi bắt đầu công cuộc Đổi Mới DNNN trải qua giai đoạn bắt buộc phải “cai sữa” do nhà nước không còn khả năng cung ứng vật tư, nguyên liệu giá rẻ, dẫn đến phải tự thu hẹp, sáp nhập hàng loạt, đến Nghị Định 217 thực hiện bước đầu cơ chế thị trường đã bị kết tội là “đẩy Đảng ra”, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và. | ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TS. Lê Đăng Doanh I. Đặt vấn đề Vấn đề cải cách doanh nghiệp nhà nước đã được đặt ra từ những năm trước đổi mới trải qua nhiều cuộc thí điểm các mô hình khác nhau đến 1990 sau khi bắt đầu công cuộc Đổi Mới DNNN trải qua giai đoạn bắt buộc phải cai sữa do nhà nước không còn khả năng cung ứng vật tư nguyên liệu giá rẻ dẫn đến phải tự thu hẹp sáp nhập hàng loạt đến Nghị Định 217 thực hiện bước đầu cơ chế thị trường đã bị kết tội là đẩy Đảng ra Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Doanh nghiệp 2005 một số DNNN đã có những thay đổi đáng kể nhất là những doanh nghiệp chụ sức ép cạnh tranh song đến nay đã hơn 30 năm nhưng các vấn đề về khung pháp lý về quản lý tài sản kể cả đất đai thực hiện quyền chủ sở hữu trách nhiệ m giải trình công khai minh bạch kiểm toán độc lập . vẫn chưa có tiến bộ cần thiết. Đầu tư ở DNNN vẫn có chi phí rất cao mất nhiều thời gian và vẫn là miếng đất màu mỡ cho lợi ích nhóm. Đây là một vấn đề rộng lớn và phức tạp bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như khung pháp lý và thủ tục đầu tư chế độ trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm giải trình đa dạng hóa đầu tư ra khỏi lĩnh vực chuyên môn như bất động sản chứng khoán khách sạn khu nghỉ dưỡng nhà hàng . Đầu tư kém hiệu quả sẽ dẫn đến những hệ lụy gì cho nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở phân tích sẽ đề xuất một số kiến nghị với Quốc Hội. Sau đây xin đề cập đến một số khía cạnh trong chủ đề trên. II. Đầu tư của DNNN Đóng góp vào GDP của khu vực kinh tế nhà nước giảm từ 38 52 năm 200 xuống còn 34 năm 2008 theo bảng 1 song vốn và tài sản cố định của khu vực kinh tế nhà nước tăng lên rất nhanh như bảng 2 cho thấy. 1 Bảng 1 Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Khu vực 38 52 38 40 38 38 39 08 39 10 38 40 37 39 35 93 34 35 Khu 48 20 47 84 47 86 46 45 45 77 45 61 45 63 46 11 46 97 Khu vực FDI 13 28 13 76 13 76 14 47 15 13 15 99 16 98 17 96 18 68 Nguồn TCTK Bảng 2 Đầu tư theo giá so sánh 1994 phân theo thành

TỪ KHÓA LIÊN QUAN