tailieunhanh - Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG HỘ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT VEN BIỂN "
Nước ta có hơn 50 vạn ha đất cát biển. Đây là vùng sinh thái khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng xấu của gió bão, gió Lào, có địa hình, địa mạo rất phức tạp, cát di động uy hiếp mạnh mẽ, trở thành khu vực rất xung yếu. Vì vậy nhu cầu phòng hộ đặt ra đối với vùng cát ven biển rất cấp thiết. Để xây dựng hệ thống đai rừng với các loài cây trồng thích hợp nhằm phòng hộ chắn gió, chống cát bay, cải thiện tiểu khí hậu, . | NGHIÊN CỨU XÂY DƯNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÒNG HỘ RỪNG TRỎNG TRÊN ĐẤT CÁT Ven BIÉN Đặng Văn Thuyết Triệu Thái Hưng Nguyễn Thanh Đạm Phòng Kỹ thuật Lâm sinh 1. MỞ ĐẦU Nước ta có hơn 50 vạn ha đất cát biển. Đây là vùng sinh thái khắc nghiệt chịu ảnh hưởng xấu của gió bão gió Lào có địa hình địa mạo rất phức tạp cát di động uy hiếp mạnh mẽ trở thành khu vực rất xung yếu. Vì vậy nhu cầu phòng hộ đặt ra đối với vùng cát ven biển rất cấp thiết. Để xây dựng hệ thống đai rừng với các loài cây trồng thích hợp nhằm phòng hộ chắn gió chống cát bay cải thiện tiểu khí hậu phát triển nông lâm nghiệp có hiệu quả với từng phân vùng dạng lập địa đất cát ven biển cần có những cơ sở khoa học rút ra từ các mô hình hiện có và các kết quả nghiên cứu phân chia đánh giá gây trồng thử nghiệm. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Phương pháp điều tra phân chia phân loại - Điều tra theo tuyến và bố trí nghiên cứu điểm ô tiêu chuẩn định vị và tạm thời. - Phân vùng phòng hộ theo mức độ xung yếu dựa vào tính chất gây hại và bị hại do gió và nước mức độ nguy hiểm tới địa bàn. - Phân chia lập địa dựa vào các yếu tố hình thành và quyết định tính sử dụng đất. . Phương pháp đánh giá tác dụng phòng hộ a. Quan trắc và thu thập số liệu Đo và vẽ phẫu đồ đứng và ngang trên giấy kẻ ly tính tỷ lệ diện tích các tán cây ở phẫu đồ đứng phẫu đồ ngang diện tích của toàn bộ phẫu đồ đai rừng. Từ đó tính độ kín dọc và độ kín ngang của phẫu đồ đai rừng. Dùng máy Kestrell 3000 đo nhiệt độ và ẩm độ không khí tốc độ gió trong 10 phút Mỗi lần điểm đo ở độ cao 1 0-1 5m tại các vị trí phía trước đai trong và sau đai rừng vào các thời điểm 7 8 9 10 11 13 14 15 16 và 17 giờ trong ngày ở mùa gió Đông Bắc tháng 10 và gió Đông Nam - Tây Nam Tháng 5 . b. Chỉ tiêu biểu thị đặc trưng đai rừng Độ đặc đai rừng được hiểu là mức độ dày rậm che chắn không gian của 1 đơn vị thể tích phẫu đồ đai rừng có chiều rộng bằng chiều sâu đai rừng chiều cao bằng chiều cao đai rừng và chiều dài bằng 1m theo chiều dài đai rừng. Tính theo công thức Đ
đang nạp các trang xem trước