tailieunhanh - Báo cáo quyết tóan vốn đầu tư - 4

Và điều quan trọng là các khoản chi cho những khoản chi phí khác cũng thấp hơn , chi đúng mức và tiết kiệm hơn 2002. Công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu, đem lại nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần có một số kiến nghị với cơ quan cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong thời gian đến, đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu Quản lý Đường bộ V thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http 2003 cũng tốt hơn năm 2002. Và điều quan trọng là các khoản chi cho những khoản chi phí khác cũng thấp hơn chi đúng mức và tiết kiệm hơn 2002. Công tác thu phí có nhiều biện pháp để tăng thu đem lại nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần có một số kiến nghị với cơ quan cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong thời gian đến đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu Quản lý Đường bộ V thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo giao thông thông suốt êmthuận trên các tuyến Quốc lộ do Khu Quản lý Đường bộ V quản lý. . Căn cứ vào bảng thuyết minh quyết toán vốn đầu tư ta phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư vào sửa chữa đường bộ để xem nó tăng giảm như thế nào. Hoạt động quản lý của Khu Quản lý Đường bộ V có đạt hiệu quả hơn không trong 2 năm 2002 và 2003. Vốn để sửa chữa đường bộ là một nguồn vốn thường xuyên hàng năm phải đầu tư vào thực hiện những công trình đường bộ. Vì vậy đây là một nguồn vốn đầu tư rất quan trọng của Khu Quản lý Đường bộ V nhằm đánh giá và nâng cao trách nhiệm quản lý của người chủ đầu tư. Sau đây là bảng phân tích BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ ĐVT đồng Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch I. Vốn sửa chữa đường bộ 1. Vốn thường xuyên a. Vốn SC TX cầu đường b. Vốn cấp cho HĐTTGT Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http c. Vốn cấp cho HĐVP khu 2. Vốn sửa chữa vừa 3. Vốn sửa chữa lớn Nhận xét Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn sửa chữa đường bộ trong năm 2003 tăng hơn năm 2002 là đồng trong đó vốn thường xuyên tăng đồng vốn sửa chữa thường .