tailieunhanh - Bài giảng bệnh lý học thú y : Sốt ( Febris ) part 5

Rối loạn chức phận của thận Do tác động của độc tố vi khuẩn và do rối loạn tuần hoàn nên hoạt động của thận cũng bị ảnh hưởng; giai đoạn đầu tăng bài tiết nước tiểu, sang giai đoạn 2 sẽ tă giảm bài tiết nước tiểu do tích nước ở mô bào, giai đoạn hạ sốt lại tăng bài tiết nước tiểu. Chất lượng nước tă tiểu cũng thay đổi, tăng lượng albumin, tăng amoniac tă tă và nhiều chất khác trong nước tiểu. Rối loạn nội tiết Trong sốt, hoạt động nội tiết tăng, đặc biệt là. | Rối loạn ch c phôn c a thôn Do tác động của độc tố vi khuẩn và do rối loạn tuần hoàn nên hoạt động của thận cũng bị ảnh hưởng giai đoạn đẩu tăng bài tiết nước tiểu sang giai đoạn 2 sẽ giảm bài tiết nước tiểu do tích nước ở mô bào giai đoạn hạ sốt lại tăng bài tiết nước tiểu. Chất lượng nước tiểu cũng thay đổi tăng lượng albumin tăng amoniac và nhiều chất khác trong nước tiểu. Rối loạn nội ti t ũ Trong sốt hoạt động nội tiết tăng đặc biệt là hạ não và thượng thận. Sự tăng tiết ACTH và cortison trong máu có tác dụng chống viêm chống dị ứng. Tăng nội tiết còn có tác dụng tăng giữ nước và muối trong cơ thể. T ng ch c phon gan Trong sốt chức phận chuyển hoá tại gan tăng lên rất nhiều. Theo một số tác giả có thể tăng tới 30 40 phospholipit trong gan cũng được đổi mới nhanh chuyển hoá năng lượng tăng lên tăng chức năng chống độc tăng khả năng tạo urê tạo fibrinogen chuyển hoá nitơ. tăng chức năng gan có tác dụng tăng sức đề kháng chung của cơ thể. T ng ch c phon mi n dịch Khi bị sốt thành phẩn máu có nhiều biến đổi đặc biệt là sự thay đổi về bạch cẩu và kháng thể. Lượng bạch cẩu tăng khả năng thực bào của nó tăng lên tổ chức võng mạc nội mô cũng tăng sinh và phì đại. Lượng kháng thể và bổ thể trong máu đều tăng. 8. ý ngh a của ph n ng sốt i Về cơ bản sốt là một phản ứng bảo vệ của cơ thể ảnh hưởng tốt trong diễn biến của quá trình nhiễm khuẩn vì sốt có tác dụng Tăng số lượng bạch cầu và khả năng thực bào của bạch cau i Tăng sản xuất kháng thể và bổ thể. i Tăng khả năng chống độc và khử độc của gan. Tăng chức phận tạo máu. Tăng khả năng phân huỷ vi khuẩn. Tăng các chức năng sinh lý. Tăng sức đề kháng chung. Tăng khả năng phục hổi sức .