tailieunhanh - Giáo trình XỬ LÝ TÍN HIỆU AUDIO VÀ VIDEO - Chương 3

Chương 3 TRUYỀN DẪN AUDIO VÀ VIDEO SỐ . GIỚI THIỆU Tín hiệu audio-video sau khi được số hoá sẽ được đưa đến kênh truyền để truyền đi hoặc có thể lưu trữ trên các thiết bị ghi phát số. Truyền dẫn audio video là chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác với những phương thức truyền khác nhau. Từ một camcorder nhỏ nhất cho đến một mạng lớn như mạng toàn cầu internet, tất cả những hệ thống số đó đều phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong vấn đề truyền dẫn tức là chuyển dữ. | Chương 3 Truyền dẫn audio và video Chương 3 TRUYỀN DẪN AUDIO VÀ VIDEO SỐ . GIỚI THIỆU Tín hiệu audio-video sau khi được số hoá sẽ được đưa đến kênh truyền để truyền đi hoặc có thể lưu trữ trên các thiết bị ghi phát số. Truyền dẫn audio video là chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác với những phương thức truyền khác nhau. Từ một camcorder nhỏ nhất cho đến một mạng lớn như mạng toàn cầu internet tất cả những hệ thống số đó đều phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong vấn đề truyền dẫn tức là chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác. Ghi và lưu trữ là hai loại ứng dụng truyền dẫn khác chuyển dữ liệu từ thời điểm này tới thời điểm khác. Chương này sẽ bàn đến một số công nghệ cũng như một số hệ thống truyền dẫn dữ liệu số. CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SỐ Toàn bộ môi trường truyền dẫn được gọi là kênh đối với tín hiệu analog đều có những hạn chế nhất định thông thường về dải thông tạp âm không ổn định về thời gian gốc và đặc tuyến biên độ phi tuyến. Sự suy giảm analog này có thể gây ra lỗi trong truyền dẫn số vì vậy nó phá vỡ ưu điểm cơ bản của kĩ thuật số một công nghệ khá hoàn hảo. Phần này bàn đến một vài công nghệ dùng để xử lý các vấn đề gặp phải của môi trường analog trong truyền dẫn số. Hình . là sơ đồ khối một hệ thống truyền dẫn số tiêu biểu bao gồm tất cả các phần tử có thể có trong hệ thống mặc dù không phải tất cả mọi hệ thống đều có. . Mã hóa Trong hầu hết các truờng hợp dữ liệu nhị phân gốc tạo bởi ADC không phù hợp cho truyền dẫn vì vậy nó phải được định dạng trước khi truyền dẫn. Quá trình này được gọi là mã hóa encoding hay coding đây là quá trình biến đổi hoặc bổ sung vào dữ liệu mà không làm tổn hao bất cứ nội dung thông tin nào của dữ liệu. Mã hóa có thể được thực hiện và phá bỏ giải mã bằng một vài cách khác nhau để tín hiệu số truyền qua hệ thống. Kỹ thuật mã hóa trình bày ở đây chỉ sử dụng cho truyền dẫn quá trình mã hóa bổ sung có thể được áp dụng. Ví dụ để thực hiện nén dữ liệu có thể làm mất lượng thông tin không quan trọng để quá trình .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN