tailieunhanh - Bài giảng bệnh lý học thú y : Tế bào viêm part 1

Các tế bào viêm Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được tă gọi chung là các tế bào viêm, bao gồm: a. Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) Nguồn gốc từ tuỷ xương, hình tròn, đường kính hì 10 - 11 . Nhân phân thuỳ, bào tương chứa 11 nhiều hạt trung tính. Các hạt này chứa nhiều loại enzim. Có hơn 60 enzim. BCĐNTT di động BCĐ kiểu amip và có thể trườn trên các sợi tơ huyết. | 5. Các tế bào viêm Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm bao gồm a. Bạch cua nhân trung tính Neutrophil Nguồn gốc từ tuỷ xương hình tròn đường kính 10 -11p. Nhân phân thuỳ bào tương chứa nhiều hạt trung tính. Các hạt này chứa nhiều loại enzim. Có hơn 60 enzim. BCĐNTT di động kiểu amip và có thể trườn trên các sợi tơ huyết. Xác của chúng là thành phần chính của mủ. BCĐNTT có tính hoá ứng động dương đốì với mô bào hoại tử và nhanh chóng bao vây để hoá lỏng và tiêu đi. Chức năng chính của bạch cầu đa nhân trung tính là thực bào. Mục đích của thực bào là nuốt trung hoà và có thể thì tiêu huỷ dị vật. Chức năng này có liên quan chặt chẽ với các enzim nội bào chứa trong các hạt của bạch cầu. Trong ổ viêm khi những bạch cầu này chết các enzim thoát ra không những làm tiêu các dị vật xâm nhập mà còn huỷ hoại các tế bào xâm nhiễm và mô bào tại chỗ. Các proteaza kiềm có tác dụng làm tan rã các thành phần ngoại bào như Collagen màng đế tơ huyết sợi chun . Do vậy chúng là ũthủ phạmũchính trong sự phá huỷ mô bào ở những nơi chúng tập chung b. Bạch cẩu ưa toan Eosinophile Là loại bạch cầu có hạt nhưng khác với bạch trung tính ở chỗ hạt to hơn và bắt màu rất mạnh với phẩm nhuộm axit - eosin. Chúng được sinh ra từ tuỷ xương ở mô bào chúng chủ yếu ở thành ruột phổi da và âm đạo. đây cần lưu ý một số sản phẩm như protein kiềm có vai trò trong việc trung hoà heparin và làm hư hại giun sán arylsulfataza B có tác dụng bất hoạt chất phản ứng chậm SRS-A Slow reacting substance of allergy do Mastocyte giải phóng .