tailieunhanh - TIỂU LUẬN: CÁC KỸ THUẬT ELISA
Trong các nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm cũng như thực tế phát hiện và điều trị các bệnh lý trên người, động vật và thực vật, lĩnh vực chẩn đoán luôn đóng một vai trò thiết yếu. Trong số những kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán, không thể không kể đến ELISA. ELISA là kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi trong y dược, thú y và bệnh lý thực vật, và cho đến nay vẫn là một trong những phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất trong miễn dịch học cũng như một số lĩnh vực. | TIỂU LUẬN CÁC KỸ THUẬT ELISA 1 1. Đặt vấn đề Trong các nghiên cứu thí nghiệm thực nghiệm cũng như thực tế phát hiện và điều trị các bệnh lý trên người động vật và thực vật lĩnh vực chẩn đoán luôn đóng một vai trò thiết yếu. Trong số những kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán không thể không kể đến ELISA. ELISA là kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi trong y dược thú y và bệnh lý thực vật và cho đến nay vẫn là một trong những phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất trong miễn dịch học cũng như một số lĩnh vực khác. Qua quá trình phát triển nghiên cứu và ứng dụng thực nghiệm ELISA đã có nhiều cải tiến và biến đổi phân thành nhiều kỹ thuật nhỏ nhằm phù hợp cho từng trường hợp từng điều kiện từng đối tượng cụ thể. Sự đa dạng của ELISA dẫn đến sự cần thiết phải có một cái nhìn tổng thể bao quát và so sánh cụ thể từng biến thể của ELISA nhằm lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật trên một cách phù hợp nhất cho từng hoàn cảnh. Đó chính là mục đích của bài viết này. 2. Tổng quan Enzyme-linked immunosorbent assay hay còn gọi là ELISA enzyme immunoassay hay EIA là kỹ thuật chẩn đoán dựa trên miễn dịch học rất phổ biến trong rất nhiều lĩnh vực từ y học y dược thú y sinh học kiểm định thực phẩm môi trường . ELISA phổ biến rộng rãi nhờ vào những đặc tính có lợi cho thực nghiệm của nó dễ thực hiện tốc độ nhanh chi phí thấp dễ sản xuất an toàn với độ nhạy và độ đặc hiệu chấp nhận được. Tiền thân của ELISA là kỹ thuật miễn dịch học phóng xạ radioimmunoassay - RIA được phát triển bởi Rosalyn Sussman Yalow và Solomon Aaron Berson xuất bản lần đầu tiên năm 1960 Nobel y học cho Rosalyn S. Yalow năm 1977 . Mặc dù phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao tuy nhiên việc đánh đấu bằng phóng xạ yêu cầu kỹ thuật cao phức tạp tốn kém cũng như việc sử dụng phải vô cùng cẩn thận vì khả năng gây nguy hiểm của phóng xạ đã đưa đến nhu cầu tìm kiếm các phương pháp cải tiến thay thế. Để thay cho việc sử dụng chất đánh dấu phóng xạ người ta đã sử dụng kỹ thuật liên kết kháng nguyên hoặc kháng thể .
đang nạp các trang xem trước