tailieunhanh - Bài giảng phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi và thú y tập 1 part 9

Tin sinh học (bioinformatics) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa học và hóa sinh (biochemistry) để giải quyết các vấn đề sinh học. Một thuật ngữ thường được dùng thay thế cho tin sinh học là sinh học tính toán (computational biology). Tuy nhiên, tin sinh học thiên về việc phát triển các giải thuật, lý thuyết và các kĩ thuật thống kê và tính toán để giải quyết các bài toán bắt nguồn từ. | . Ví dụ Ví dụ về bảng tương liên 2x2. Hawkins và cộng sự 1993 đã tiến hành nghiêm cứu ảnh hưởng của việc thiến đến sự xuất hiện bệnh tiểu đường ở chuột. Biết rằng tỷ lệ mắc mắc bệnh này ở chuột là 24 đối với con đực và 73 ở con cái. Từ 100 chuột thí nghiệm chia một cách hoàn toàn ngẫu nhiên về 1 trong 2 cách sử lý thiến và không thiến. Số chuột ở 2 lô thí nghiệm được theo dõi cho đến 140 ngày tuổi và tiến hành lấy mẫu nghiên cứu từ 42 ngày tuổi. Bệnh tiểu đường được xác định đối với chuột có hàm lượng đường trong máu lớn hơn 200 mg dl. Kết quả thí nghiệm được ghi lại ở bảng sau Cách xử lý Tổng Thiến Không thiến Mắc bệnh 26 12 38 Không mắc bệnh 24 38 62 Tổng số 50 50 100 Câu hỏi đặt ra Tỷ lệ mắc bệnh ở 2 cách xử lý có khác nhau không Lời giải Giả thiết Ho 7Ĩ1 n2 H1 n n Nhập tần suất quan sát O vào bảng tương liên 2x2 Cách xử lý Tổng Thiến Không thiến Mắc bệnh 26 12 38 Không mắc bệnh 24 38 62 Tổng số 50 50 100 Ước tính tần suất theo lý thuyết E Vacxin Thiến Cách xử lý Không thiến Tổng Mắc bệnh 50 x 38 19 50 x 38 19 38 - 100 100 9 Không mắc bệnh _ 50 x 62 _ 31 _ 50 x 62 62 100 100 Tổng số 50 50 100 Tính giá trị X thực nghiệm theo công thức sau X2 s O - E - 0 5 2 E 57 2 26 -19 - 0 5 2 L 38 - 31 - 0 5 2 x 31 7 17 19 df Số hàng - 1 x Số cột - 1 2 - 1 X 2 - 1 1 Xác định giá trị P bằng cách so sánh giá trị X 7 17 với df 1 ta có 0 005 P 0 01 Rút ra kết luận P 0 05 bác bỏ giả thiết H0 chứng tỏ rằng tỷ lệ chuột sau khi thiến mắc bệnh đái đường cao hơn so với chuột không bị thiến n1 26 50 0 52 n2 12 50 0 24 . Ví dụ về bảng tương liên 4x3. Đây là các loại vacxin phòng bệnh được so sánh với đối chứng. Với các mức độ không trung bình và nhiễm bệnh nặng được ghi lai sau 24 tháng. Số liệu được trình bày ở bảng sau Vacxin Mức độ bệnh Tổng Không Trung bình Nặng Đối chứng 100 71 29 200 A 146 32 17 195 B 149 28 16 193 C 146 37 17 200 Tổng số 541 168 79 788 Bảng cho ta

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.