tailieunhanh - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cty hữu nghị - 5

Với những lý thuyết và những báo cáo kế toán qua các năm tại công ty,ta có bảng phân tích về tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty qua các năm như sau: Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch ngày 1 vòng qua VLĐ(N) Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động năm 2001 lưu chuyển chậm hơn năm 2002, làm số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng từ 259(ngày/vòng) năm 2002 lên đến 315(ngày/vòng) năm 2002, tăng lên 56 ngày. Ta sẽ đi phân. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http Với những lý thuyết và những báo cáo kế toán qua các năm tại công ty ta có bảng phân tích về tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty qua các năm như sau Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 1. Doanh thu thuần S 2. VLĐ bình quân V vòng quay VLĐ H 1 388 1 147 0 241 ngày 1 vòng qua VLĐ N 259 315 56 Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động năm 2001 lưu chuyển chậm hơn năm 2002 làm số ngày một vòng quay vốn lưu động tăng từ 259 ngày vòng năm 2002 lên đến 315 ngày vòng năm 2002 tăng lên 56 ngày. Ta sẽ đi phân tích để tìm hiểu kỷ hơn nguyên nhân của tình trạng trên. Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ lưu chuyển vốn lưu động đó là doanh thu thuần và vốn lưu động b ình quân Đối tượng phân tích 1 147 -1 388 -0 241. Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http Do tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 đã làm lãng phí một lượng vốn của công ty là S1 N1 - No Nhận xét Qua kết quả phân tích cho thấy trong điều kiện vốn lưu động không đổi như năm 2001 việc doanh thu thuần giảm đáng kể là đ do thị trường giày vải gặp khó khăn lớn trong năm 2002 đã làm vốn lưu động chậm đi 0 189 vòng .Và trong điều kiện doanh thu không đổi như năm 2002 việc quản lý vốn kém hiệu quả đã làm vốn lưu động quay chậm thêm 0 052 vòng từ đó dẫn đến làm lãng phí một lượng vốn lưu động đáng kể là đ . Những kết quả trên đã đặt ra yêu cầu cho công ty là cần phải tăm dò và mở rộng thị trường hơn nữa nhằm tăng doanh số bán tương xứng với số vốn đã đầu tư đồng thời cần xem xét các vấn đề về tồn đọng khoản nợ phải thu khách hàng về dự trữ tồn kho có hợp lý hay không để có những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tốc độ lưu .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN