tailieunhanh - BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TÚI MẬT VIÊM MẠN TÍNH

Túi mật viêm mạn tính là một loại bệnh thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể do viêm túi mật cấp chuyển sang, tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm túi mật cấp. Bệnh có thể đi kèm với sỏi mật do mật ứ đọng gây nên, nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có sỏi mật. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là cảm giác đầy tức khó chịu hoặc đau âm ỉ kéo dài vùng hạ sườn phải. Triệu Chứng Viêm túi mật mạn tính có đặc điểm là có nhiều. | BỆNH HỌC THỰC HÀNH TÚI MẬT VIÊM MẠN TÍNH Túi mật viêm mạn tính là một loại bệnh thường gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể do viêm túi mật cấp chuyển sang tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân không có tiền sử viêm túi mật cấp. Bệnh có thể đi kèm với sỏi mật do mật ứ đọng gây nên nhưng cũng có nhiều bệnh nhân không có sỏi mật. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là cảm giác đầy tức khó chịu hoặc đau âm ỉ kéo dài vùng hạ sườn phải. Triệu Chứng Viêm túi mật mạn tính có đặc điểm là có nhiều lần tái phát triệu chứng như sỏi mật. Bệnh nhân đau âm ỉ và ấn đau vùng hạ sườn phải đau xuyên lên vai lưng phải bụng trên đầy ngực tức ợ hơi biếng ăn sắc mặt kém tươi nhuận mệt mỏi rêu lưỡi trắng nhày hoặc vàng nhày mạch Tế Huyền. Các triệu chứng trên không nặng nhưng dai dẳng không hết lúc ăn các chất dầu mỡ khó tiêu vào thì đau tăng miệng khô họng khô. Người bứt rứt táo bón nước tiểu vàng đậm nếu có sỏi ống mật thường kèm nôn buồn nôn lưỡi đỏ ít rêu mạch Huyền Tế Sác. Chẩn Đoán Chủ yếu dựa vào 1- Hạ sườn bên phải đau âm ỉ ấn đau. Một số bệnh nhân có tiền sử viêm túi mật cấp. 2. Kiểm tra siêu âm Túi mật phình to hoặc nhỏ lại co bóp không tốt hoặc có sỏi mật có giá trị chẩn đoán. 3. X quang bụng phát hiện sỏi hoặc túi mật to có điểm can xi hóa. 4. Chụp cản quang túi mật. Điều Trị Túi mật viêm mạn tính thuộc chứng Hiếp Thống trong y văn y học cổ truyền. Nguyên nhân bệnh lý chủ yếu là can khí uất kết sơ tiết rối loạn đởm không thông giáng gây đau mạn sườn. Can vị bất hòa nên ợ hơi đầy bụng chán ăn. Trường hợp thấp nhiệt uất kết tại tỳ vị chức năng sơ tiết vận hóa của can tỳ rối loạn cũng gây đau miệng đắng ăn không biết ngon. Phép trị chủ yếu là Sơ can lợi đởm hành khí hoạt huyết thanh lợi thấp nhiệt kiện tỳ hòa vị. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Tán hoặc Tiêu Dao Tán gia giảm Sài hồ Uất kim Chỉ xác Hổ trượng Kim tiền thảo Bạch truật Bạch linh đều 10g Đương quy Bạch thược Xích thược đều 12g Diên hồ sách ngâm dấm 10g Mộc hương Kê nộí kim đều 6g Cam thảo 4g. Gia giảm Hạ sườn phải ấn đau nhiều thêm Xuyên .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN