tailieunhanh - XÂY DỰNG LỚP - ĐỐI TƯỢNG phần cuối

Truy cập lấy dữ liệu (get accessor) Phần khai báo tương tự như một phương thức của lớp dùng để trả về một đối tượng có kiểu dữ liệu của thuộc tính. | Truy cập lấy dữ liệu get accessor Phần khai báo tương tự như một phương thức của lớp dùng để trả về một đối tượng có kiểu dữ liệu của thuộc tính. Trong ví dụ trên bộ truy cập lấy dữ liệu get của thuộc tính Hour cũng tương tự như một phương thức trả về một giá trị int. Nó trả về giá trị của biến thành viên hour nơi mà giá trị của thuộc tính Hour lưu trữ get return hour Trong ví dụ này một biến thành viên cục bộ được trả về nhưng nó cũng có thể truy cập dễ dàng một giá trị nguyên từ cơ sở dữ lịêu hay thực hiện việc tính toán tùy ý. Bất cứ khi nào chúng ta tham chiếu đến một thuộc tính hay là gán giá trị thuộc tính cho một biến thì bộ truy cập lấy dữ liệu get sẽ được thực hiện để đọc giá trị của thuộc tính Time t new Time currentTime int theHour Khi lệnh thứ hai được thực hiện thì giá trị của thuộc tính sẽ được trả về tức là bộ truy cập lấy dữ lịêu get sẽ được thực hiện và kết quả là giá trị của thuộc tính được gán cho biến cục bộ theHour. Bộ truy cập thiết lập dữ liệu set accessor Bộ truy cập này sẽ thiết lập một giá trị mới cho thuộc tính và tương tự như một phương thức trả về một giá trị void. Khi định nghĩa bộ truy cập thiết lập dữ lịêu chúng ta phải sử dụng từ khóa value để đại diện cho tham số được truyền vào và được lưu trữ bởi thuộc tính set hour value Như đã nói trước do ta đang khai báo thuộc tính lưu trữ dưới dạng biến thành viên nên trong phần thân của bộ truy cập ta chỉ sử dụng biến thành viên mà thôi. Bộ truy cập thiết lập hoàn toàn cho phép chúng ta có thể viết giá trị vào trong cơ sở dữ lịêu hay cập nhật bất cứ biến thành viên nào khác của lớp nếu cần thiết. Khi chúng ta gán một giá trị cho thuộc tính thì bộ truy cập thiết lập dữ liệu set sẽ được tự động thực hiện và một tham số ngầm định sẽ được tạo ra để lưu giá trị mà ta muốn gán theHour theHour Lợi ích của hướng tiếp cận này cho phép các thành phần bên ngoài client có thể tương tácvới thuộc tính một cách trực tiếp mà không phải hy sinh việc che dấu dữ lịêu cũng như đặc tính đóng gói .