tailieunhanh - Bài giảng nội khoa : TIÊU HÓA part 4

Nitrofurantoine, Papaverine, Oxyphénacétine, Isoniaside, Amiodarone, Aspirine, Acétaminophen, Vitamin A, Methotrexate, PTU. Các tổn thương do thuốc thường là rất nặng và xơ gan thường hiện diện trước khi phát hiện ra bệnh. Chẩn đoán cần dựa vào các yếu tố sau: - Tiền sử dùng các thuốc độc cho gan kéo dài. - Diễn tiến tốt khi ngừng thuốc. - Không tìm được các nguyên nhân khác. - Một số xét nghiệm khá đặc hiệu cho từng loại thuốc: Sinh thiết gan có sự nhiễm lipide-phospo tế bào gan trong viêm gan mạn do Amiodacrone, KT antimitochondrie anti-M6 trong. | 134 Nitrofurantoine Papaverine Oxyphénacétine Isoniaside Amiodarone Aspirine Acetaminophen Vitamin A Methotrexate PTU. Các tổn thương do thuốc thường là rất nặng và xơ gan thường hiện diện trước khi phát hiện ra bệnh. Chẩn đoán cần dựa vào các yếu tố sau - Tiền sử dùng các thuốc độc cho gan kéo dài. - Diễn tiến tốt khi ngừng thuốc. - Không tìm được các nguyên nhân khác. - Một số xét nghiệm khá đặc hiệu cho từng loại thuốc Sinh thiết gan có sự nhiễm lipide-phospo tế bào gan trong viêm gan mạn do Amiodacrone KT antimitochondrie anti-M6 trong viêm gan mạn do Isoniaside Anti LKM3 trong VGM do tiénilique anti LM trong viêm gan mạn do dihydralazine. VI. CHẨN ĐOÁN THẺ 1. Viêm gan mạn tồn tại . Lâm sàng - Cơ năng thường rất âm thầm và nhẹ nhàng không có triệu chứng hoặc chỉ hơi mệt chán ăn khó chịu vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải đôi khi tức nhẹ vùng gan. -Thực thể Vàng mắt vàng da không có hoặc rất kín đáo. Hồng ban và nốt nhện không có. Gan không lớn hoặc lớn nhẹ 1 vài cm mềm chỉ tức nhẹ mà không đau. Hạch không có. Lách không lớn. Không có tăng áp cửa. . Xét nghiệm - Sinh hóa Men transaminase không tăng hoặc chỉ tăng nhẹ 2-3 lần. Phosphatase kiềm Bilirubin Gamma globulin không tăng hoặc chỉ tăng rất ít. Không có hoạt tính nhân lên của virus. - Mô học viêm nhẹ khoảng cửa với các tế bào viêm đơn nhân nhưng không bao giờ vượt quá khoảng cửa. Bè gan còn bình thường hoặc rất ít bị biến đổi. Cấu trúc gan còn nguyên vẹn. . Tiên lượng Tốt không có hoặc rất ít đưa đến xơ gan và ung thư gan. 2. Viêm gan mạn hoạt động . Lâm sàng - Cơ năng biểu hiện rõ nhất là các đợt bộc phát với sốt vừa mệt mỏi chán ăn đau khớp đau cơ và nhất là đau tức vùng hạ sườn phải. Nước tiểu đậm màu ngứa và vàng da vàng mắt. - Thực thể 135 Mắt thường vàng nhất là trong đợt tiến triển. Hồng ban và nốt nhện ngày càng nhiều nhất là giai đoạn khi đã có xơ gan. Gan lớn 3-4cm dưới sườn căng tức ấn đau về sau trở thành chắc cứng bờ sắc. Hạch lớn tỉ lệ 20 . Lách lớn 30 . Tăng áp cửa thường xuất hiện .