tailieunhanh - XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN CARBON MONOXYD TRONG KHÍ Y TẾ

Thiết bị Thiết bị gồm các phần sau được mắc nối tiếp với nhau (Hình ): U1: Ống hình chữ U chứa silicagel khan được tẩm crom (VI) oxyd (TT). F1: Bình rửa chứa 100 ml dung dịch kali hydroxyd 40% (TT). U2: Ống hình chữ U chứa các hạt kali hydroxyd (TT) (ống này không cần khi thử carbon dioxyd). U3: Ống hình chữ U chứa phosphor pentoxyd được phân tán trên đá bọt. U4: Ống hình chữ U chứa 30 g các hạt iod pentoxyd kết tinh lại đã được sấy trước ở 200 oC và duy trì ở 120. | XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN CARBON MONOXYD TRONG KHÍ Y TẾ Thiết bị Thiết bị gồm các phần sau được mắc nối tiếp với nhau Hình U1 Ông hình chữ U chứa silicagel khan được tẩm crom VI oxyd TT . F1 Bình rửa chứa 100 ml dung dịch kali hydroxyd 40 TT . U2 Ông hình chữ U chứa các hạt kali hydroxyd TT ống này không cần khi thử carbon dioxyd . U3 Ông hình chữ U chứa phosphor pentoxyd được phân tán trên đá bọt. U4 Ông hình chữ U chứa 30 g các hạt iod pentoxyd kết tinh lại đã được sấy trước ở 200 oC và duy trì ở 120 oC trong suốt quá trình thử. lod pentoxyd được nhồi trong một ống thành các cột 1 cm được phân cách bằng các cột bông thuỷ tinh 1 cm để được một đoạn hữu hiệu dài 5 cm. F2 Ong phản ứng chứa 2 0 ml dung dịch kali iodid 16 6 TT và 0 15 ml dung dịch hồ tinh bột TT . Hình Tiến hành Rửa thiết bị bằng 5 0 lít khí argon và nếu cần làm mất màu của dung dịch iodid bằng cách thêm lượng ít nhất dung dịch natri thiosulfat 0 002 N CĐ mới pha. Tiếp tục rửa đến khi lượng dung dịch natri thiosulfat 0 002 N CĐ cần dùng không quá 0 045 ml sau khi cho 5 0 lít khí argon chạy qua. Cho khí cần kiểm tra chạy qua thiết bị dùng thể tích và tốc độ dòng theo qui định trong chuyên luận riêng. Rửa vết iod giải phóng vào bình phản ứng bằng cách cho 1 0 lít khí argon chạy qua. Chuẩn độ iod giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0 002 N CĐ . Tiến hành mẫu trắng trong cùng điều kiện dùng thể tích argon theo qui định trong chuyên luận riêng. Thể tích dung dịch natri thiosulfat 0 002 N CĐ chênh lệch giữa hai lần chuẩn độ không được quá giới hạn qui định trong chuyên luận riêng. XÁC ĐỊNH MẤT KHỐI LƯỢNG DO LÀM KHÔ Mất khối lượng do làm khô là sự giảm khối lượng của mẫu thử biểu thị bằng phần trăm kl kl khi được làm khô trong điều kiện xác định ở mỗi chuyên luận. Phương pháp này dùng để xác định hàm lượng nước một phần hoặc toàn bộ lượng nước kết tinh và lượng chất dễ bay hơi khác trong mẫu thử. Việc xác định mất khối lượng do làm khô không được làm thay đổi tính chất lý hoá cơ bản của mẫu thử vì

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN