tailieunhanh - NGÔ THÙ DU

Tên thuốc: Fructus Evodiae. Tên khoa học: Evodia rutaecarpa Benth Họ Cam Quýt (Rutaceae) Bộ phận dùng: quả chưa chín. Quả hơi giống nụ đinh hương, sắc xám, nhỏ, rắn, thơm hắc là tốt. Thường dùng quả chưa chín của cây Mường chương (còn gọi là cây Đinh hương) (Zanthoxyulm aviciennias. De. cùng họ) để thay thế Ngô thù. Dùng cả cây (rễ, thân, hoa, quả) cũng tốt (để trị bệnh thương hàn nhập lý). Vỏ lụa cây này còn dùng trị độc nhiệt. Tính vị: vị cay, đắng, tính ôn. Quy kinh: Vào phần huyết của kinh Can, Tỳ, vị. | NGÔ THÙ DU Tên thuốc Fructus Evodiae. Tên khoa học Evodia rutaecarpa Benth Họ Cam Quýt Rutaceae Bộ phận dùng quả chưa chín. Quả hơi giống nụ đinh hương sắc xám nhỏ rắn thơm hắc là tốt. Thường dùng quả chưa chín của cây Mường chương còn gọi là cây Đinh hương Zanthoxyulm aviciennias. De. cùng họ để thay thế Ngô thù. Dùng cả cây rễ thân hoa quả cũng tốt để trị bệnh thương hàn nhập lý . Vỏ lụa cây này còn dùng trị độc nhiệt. Tính vị vị cay đắng tính ôn. Quy kinh Vào phần huyết của kinh Can Tỳ vị và Thận. Tác dụng giáng khí nghịch khai uất thu liễm thuốc trừ phong phát hãn trấn thống sát trùng. Chủ trị ăn không tiêu bụng quặn đau trục phong tà trừ hàn thấp thuỷ phũng cước khí thô tả. - Hàn xâm nhiễm Tỳ và Vị biểu hiện như đau thượng vị và đau lạnh bụng Dùng Ngô thù du với Can khương và Mộc hương. - Hàn ngưng trệ ở kinh can biểu hiện như thoát vị Dùng Ngô thù du với Tiểu hồi hương và Ô dược. - Tỳ và vị kém và khí ở Can đi lên phía trên biếu hiện như đau đầu và nôn Dùng Ngô thù du với Nhân sâm và Sinh khương trong bài Thù Du Thang. - Tỳ và Thận hư hàn biếu hiện như tiêu chảy mạn Dùng Ngô thù du với Ngũ vị tử và Nhục đậu khâu. - Bệnh Beriberi Dùng Ngô thù du với Mộc qua dùng ngoài . - Ợ chua ợ hơi hàn ở dạ dày Dùng Ngô thù du với Sinh khương và Bán hạ. - Can hoả uất kết Dùng Ngô thù du với Hoàng liên trong bài Tá Kim Hoàn. Liều dùng Ngày dùng 2 - 5g. Cách Bào chế Theo Trung Y Nấu nước sôi tây 7 lần đế giảm vị đắng nồng. Sấy khô .