tailieunhanh - Bài giảng môn Qủan trị doanh nghiệp.Bài 4

Chương IV: HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ THEO HỆ THỐNG MPR Đối với vật tư phát sinh thời gian đặt hàng là thời gian chuẩn bị và thực hiện một đơn hàng hay thời gian kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng. | HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ THEO HỆ THỐNG MPR (MPR: Material Requirement Planning) CÁC DỮ LIỆU ĐẦU VÀO 2- Các hồ sơ vật tư: Phản ánh tình hình xuất – nhập vật tư; là cơ sở cho việc xác định lượng tồn kho sẵn có. 3- Danh sách vật tư: Phản ánh chủng loại và số lượng vật tư cần thiết để tạo nên 1 thành phẩm. Thường sử dụng 2 cách sau để lập danh sách vật tư. X A C B A G F E D (4) (3) (2) (1) (1) (2) (2) (4) Vật tư nào cấu tạo từ 2 loại vật tư trở lên gọi là vật tư gốc (X; B; D); Vật tư gốc là loại vật tư do đơn vị sản xuất (mua các loại vật tư khác bên ngoài để tạo vật tư gốc). Vật tư nào cầu tạo nên vật tư gốc gọi là vật tư phát sinh (thường là loại vật tư phải mua từ bên ngoài). b- Bảng danh sách vật tư theo cấp bậc: 4- Thời gian đặt hàng: (thường thì bên trái của vật tư) Đối với vật tư gốc thời gian đặt hàng là thời gian sản xuất đủ số lượng của một lô hàng. Đối với vật tư phát sinh thời gian đặt hàng là thời gian chuẩn bị và thực hiện một đơn hàng hay | HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ THEO HỆ THỐNG MPR (MPR: Material Requirement Planning) CÁC DỮ LIỆU ĐẦU VÀO 2- Các hồ sơ vật tư: Phản ánh tình hình xuất – nhập vật tư; là cơ sở cho việc xác định lượng tồn kho sẵn có. 3- Danh sách vật tư: Phản ánh chủng loại và số lượng vật tư cần thiết để tạo nên 1 thành phẩm. Thường sử dụng 2 cách sau để lập danh sách vật tư. X A C B A G F E D (4) (3) (2) (1) (1) (2) (2) (4) Vật tư nào cấu tạo từ 2 loại vật tư trở lên gọi là vật tư gốc (X; B; D); Vật tư gốc là loại vật tư do đơn vị sản xuất (mua các loại vật tư khác bên ngoài để tạo vật tư gốc). Vật tư nào cầu tạo nên vật tư gốc gọi là vật tư phát sinh (thường là loại vật tư phải mua từ bên ngoài). b- Bảng danh sách vật tư theo cấp bậc: 4- Thời gian đặt hàng: (thường thì bên trái của vật tư) Đối với vật tư gốc thời gian đặt hàng là thời gian sản xuất đủ số lượng của một lô hàng. Đối với vật tư phát sinh thời gian đặt hàng là thời gian chuẩn bị và thực hiện một đơn hàng hay thời gian kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng. Thời gian đặt hàng được sử dụng để xây dựng kế hoạch đặt hàng (thời điểm đặt hàng). 1 2 3 4 5 6 7 8 D E F C B E G D A D E F C B E G D A 1 2 3 4 5 6 7 8 CÁC DỮ LIỆU ĐẦU RA 1- Tổng nhu cầu: Có 2 loại: Tổng nhu cầu vật tư cấp 0 (cấp không) (TP) = Tổng nhu cầu thành phẩm (trong kế hoạch điều độ sản xuất) Tổng nhu cầu của vật tư cấp (i) = nhu cầu thực của vật tư cấp (i – 1) X số lượng vật tư để sản xuất nên một đơn vị vật tư cấp (i – 1) 2- Nhu cầu thực và lượng tồn kho sẵn có Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu – lượng tồn kho sẵn có 3- Kế hoạch đặt hàng: Kế hoạch đặt hàng phản ánh số lượng và thời điểm đặt hàng nhằm giảm tối đa chi phí tồn kho. Số lượng đặt hàng dựa vào nhu cầu thực; thời điểm dựa vào thời gian đặt hàng. Sản phẩm X có cấu trúc như sau: X A C B E G E F E (3) (2) (1) (1) (2) (2) (2) (2) (1) (1) (1) (2) (2) (1) (3) (2) (2) (1) Nhu caàu B cho saûn xuaát A vaø S Thôøi gian saøn xuaát A .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.