tailieunhanh - Giáo trình phân tích khối ưu tuyến thượng thận với phương pháp ghi hình phóng xạ p5

Đối với DCPX này để phát hiện các tổn thương ở mô mềm và di căn xương có thể đạt độ nhạy tới 80% và độ đặc hiệu là 70%. 123 I, 131 I - MIBG cũng được sử dụng để phát hiện các tái phát ở tổ chức mô mềm và các di căn xương từ các khối u thần kinh nội tiết, đặc biệt là các u nguyên bào thần kinh. | y Học Hạt Nhân 2005 nguyên nhắc lại nhiều lần. Khoảng cách giữa các lần tiêm tuỳ thuộc vào mỗi loại kháng nguyên và tính đặc hiệu của chúng. . Các thuộc tính của kháng huyết thanh Các kháng huyết thanh thu đuợc trong quá trình gây miễn dịch trên động vật cần phải được kiểm tra về độ nhạy độ đặc hiệu và xác định nồng độ phản ứng thích hợp cho phép định lượng. Để có được nồng độ thích hợp kháng huyết thanh cần được pha loãng cho đến khi gắn được 50 kháng nguyên đánh dấu B F 1 khi có kháng nguyên không đánh dấu. Mức dộ pha loãng của kháng huyết thanh phụ thuộc vào hoạt độ riêng của kháng nguyên và độ đặc hiệu của kháng thể. Độ nhạy của kháng huyết thanh được xác định bằng khả năng phát hiện được một lượng nhỏ nhất kháng nguyên cần định lượng. Tính đặc hiệu của kháng huyết thanh được xác định không chỉ là khả năng gắn của nó với kháng nguyên cần định lượng mà còn phản ứng chéo với các kháng nguyên khác có cấu trúc tương tự để tạo thành những liên kết không đặc hiệu làm giảm độ nhạy của nghiệm pháp. Chính vì vậy cần phải kiểm tra độ đặc hiệu và độ nhạy của kháng huyết thanh trước khi sử dụng. . Bảo quản kháng huyết thanh Sau khi thu được kháng huyết thanh thích hợp việc bảo quản cũng rất cần phải quan tâm đến để chúng không bị thay đổi cho đến khi sử dụng. Phương pháp bảo quản thông thường là làm đông khô chia thành những lượng nhỏ và giữ ở nhiệt độ -23 0C. Trước khi dùng cần để tan đá tự nhiên và sử dụng ngay. Một phương pháp khác là làm tủa gammaglobulin sau đó làm sạch bằng thấm tích và đông khô. ở dạng này cũng có thể lưu giữ kháng thể được nhiều năm mà không làm thay đổi tính chất của chúng. . Hệ thống tách phần tự do F và phần phức hợp B Đây là một khâu quan trọng trong kỹ thuật định lượng miễn dịch phóng xạ. Có tách được thì mới có thể đo hoạt độ phóng xạ của phần B phần F để lập các tỷ số và xây dựng đồ thị chuẩn. Có một số kỹ thuật tách như sau - Phương pháp tách phần F ra khỏi phần B bằng các kỹ thuật như sắc ký điện di trên gel điện di trên giấy

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.