tailieunhanh - Giáo trình Viêm khớp dạng thấp - Tây Y

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người, dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng: sưng khớp, đau khớp, cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài biểu hiện chính tại khớp, người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân (mệt mỏi, xanh xao, sốt, gầy sút ) và tổn thương các cơ quan khác. | VIÊM KHỚP DẠNG THẤP - TÂY Y I. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP A. Tổng quan Viêm khớp dạng thấp VKDT là một bệnh tự miễn khá điển hình ở người dưới dạng viêm mãn tính ở nhiều khớp ngoại biên với biểu hiện khá đặc trưng sưng khớp đau khớp cứng khớp buổi sáng và đối xứng hai bên. Ngoài biểu hiện chính tại khớp người bệnh còn có các biểu hiện toàn thân mệt mỏi xanh xao sốt gầy sút. và tổn thương các cơ quan khác. Bệnh thường gặp ở nữ 75 lứa tuổi 30 đến 60. Khi có các dấu hiệu lâm sàng nêu trên người bệnh cần được gửi tới khám bác sĩ chuyên khoa Khớp Rheumatologist càng sớm càng tốt. Bệnh nhân sẽ được làm các xét nghiệm và thăm dò cần thiết để chẩn đoán xác định để đánh giá tình trạng bệnh để tiên lượng bệnh và chọn lựa một chiến lược điều trị phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Các xét nghiệm và thăm dò cần thiết Tốc độ máu lắng ESR và hoặc C-Reactive Protein CRP Yếu tố dạng thấp Rheumatoid Factor - RF X quang khớp bị tổn thương đặc biệt hai bàn tay Đánh giá chức năng khớp Đánh giá sức khỏe chung và khả năng làm việc của người bệnh Các đầu tư nghiên cứu - Các mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định chẩn đoán mô tả mọi biểu hiện ngoài khớp và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng. - Cần chẩn đoán với nhiều bệnh lý viêm khớp mãn tính nhưng không phải là VKDT Nhóm bệnh viêm khớp liên quan đến cột sống có huyết thanh chẩn đoán âm tính bao gồm Viêm khớp vẩy nến Psoriatic Arthritis Viêm cột sống dính khớp Ankylosing Spondylitis Viêm khớp phản ứng Reactive Arthritis . Có đặc điểm Viêm khớp không đối xứng ở một hoặc nhiều khớp. Thường gặp ở nam giới tuổi 40 Thoái hóa khớp Osteoarthritis Arthrosis Lupus ban đỏ hệ thống Systemic Lupus Erythemathosus - Áp dụng và đánh giá hiệu quả lâm sàng của các biện pháp điều trị đặc biệt các biện pháp sinh học và không sinh học mới đơn độc hoặc kết hợp với các điều trị cổ điển. B. Dịch tễ học Tỷ lệ mắc bệnh chung Prevalence 0 5 dân số người lớn Số người mới mắc bệnh hàng năm Incidence 25-30 người dân mỗi năm. Khoảng 50 bệnh nhân

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG