tailieunhanh - BÀI 5 - Ổ ĐĨA VÀ PHÂN VÙNG
I. Khai ́ Niêṃ Vê ̀ Phân Vuǹ g (Partition) - Đê ̉ dê ̃ sư ̉ duṇ g chuń g ta thươǹ g phaỉ chia ô ̉ cưń g vâṭ ly ́ thaǹ h nhiêù ô ̉ logic, môĩ ô ̉ logic goị la ̀ môṭ phân vuǹ g ô ̉ điã cưń g - partition. | Bài 5 Ổ ĐĨA CỨNG & PHÂN VÙNG I. Khái Niệm Về Phân Vùng (Partition) - Để dễ sử dụng chúng ta thường phải chia ổ cứng vật lý thành nhiều ổ logic, mỗi ổ logic gọi là một phân vùng ổ đĩa cứng - partition. - Số lượng và dung lượng của các phân vùng tùy và dung lượng và nhu cầu sử dụng. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Theo quy ước mỗi ỗ đĩa, và phân vùng ổ đĩa trên máy được gắn với một tên ổ từ A: đến Z:. Trong đó A: dành cho ổ mềm, B: dành cho loại ổ mềm lớn - hiện nay không còn sử dụng nên B: thường không dùng trong My Computer. Còn lại C:, D: thường dùng để đặt các phân vùng ổ cứng, các ký tự tiếp theo để đặt tên cho các phân vùng ổ cứng, ổ CD, ổ cứng USB tùy vào số phân vùng của cứng, số các loại ổ đĩa gắn thêm vào máy. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Thông thường dữ liệu trên ổ cứng được lưu không tập trung ở những nơi khác nhau, | Bài 5 Ổ ĐĨA CỨNG & PHÂN VÙNG I. Khái Niệm Về Phân Vùng (Partition) - Để dễ sử dụng chúng ta thường phải chia ổ cứng vật lý thành nhiều ổ logic, mỗi ổ logic gọi là một phân vùng ổ đĩa cứng - partition. - Số lượng và dung lượng của các phân vùng tùy và dung lượng và nhu cầu sử dụng. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Theo quy ước mỗi ỗ đĩa, và phân vùng ổ đĩa trên máy được gắn với một tên ổ từ A: đến Z:. Trong đó A: dành cho ổ mềm, B: dành cho loại ổ mềm lớn - hiện nay không còn sử dụng nên B: thường không dùng trong My Computer. Còn lại C:, D: thường dùng để đặt các phân vùng ổ cứng, các ký tự tiếp theo để đặt tên cho các phân vùng ổ cứng, ổ CD, ổ cứng USB tùy vào số phân vùng của cứng, số các loại ổ đĩa gắn thêm vào máy. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Thông thường dữ liệu trên ổ cứng được lưu không tập trung ở những nơi khác nhau, vì vậy mỗi phân vùng ổ đĩa phải có một bảng phân hoạch lưu trữ vị trí của các dữ liệu đã được lưu trên phân vùng đó, bảng này gọi là FAT. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Microsoft phát triển với nhiều phiên bản FAT, FAT16, FAT32, NTFS dành cho hệ điều hành Windows, các hệ điều hành khác có thể dùng các bảng FAT riêng biệt. - Riêng bảng NTFS dùng cho Windows 2000 trở lên, nên trong MS-Dos sẽ không nhận ra phân vùng có định dạng NTFS, khi đó cần phải có phần mềm hỗ trợ để MS-Dos nhận diện được các phân vùng này. II. Khái Niệm Về FAT (File Allocation Tbale) - Microsoft phát triển với nhiều phiên bản FAT, FAT16, FAT32, NTFS dành cho hệ điều hành Windows, các hệ điều hành khác có thể dùng các bảng FAT riêng biệt. - Riêng bảng NTFS dùng cho Windows 2000 trở lên, nên trong MS-Dos sẽ không nhận ra phân vùng có định dạng NTFS, khi đó cần phải có phần mềm hỗ trợ để .
đang nạp các trang xem trước