tailieunhanh - PHÂN LOẠI MÍA

Mía thuộc họ Gramineae (hoà thảo), họ phụ Andropogoneae, tộc Saccharinnae, chi Saccharum. Chi Saccharum có 10 loài, trong đó chủ yếu có 3 loài mía trồng và 2 loài dại. | 2. PHÂN LOẠI MÍA Mía thuộc họ Gramineae hoà thảo họ phụ Andropogoneae tộc Saccharinnae chi Saccharum. Chi Saccharum có 10 loài trong đó chủ yếu có 3 loài mía trồng và 2 loài dại. . Các loài mía trồng . Loài Saccharum officinarum L 1753 mía nhiệt đới mía quý Là loài mía trồng chính vì vậy tên Saccharum được dùng để chỉ chung cho các loài mía trồng. Loài mía này thích hợp vùng nhiệt đới. Đặc điểm chính là cây to thịt mềm nhiều nước tỉ lệ đường cao. Nhược điểm chính tính kháng bệnh thấp. Các giống địa phương của nước ta thuộc loài S. officinarum có mía voi mía đỏ mía tím mía mưng. . Loài Saccharum sinense Roxb Emend Jesw 1819 mía Trung Quốc Thân nhỏ lóng hình thót lá mía hẹp mềm rủ. Chín sớm đẻ khoẻ để gốc tốt. Loài này phân bố chủ yếu ở vùng nam Trung Quốc bắc Việt Nam. Các giống mía Gie của ta thuộc loài này. . Loài Saccharum barberi Jesw 1925 mía Ấn Độ Thích hợp điều kiện á nhiệt đới. Thân nhỏ lóng hình trụ tỉ lệ xơ cao. Đặc tính nông học có lợi là sức sống khoẻ đẻ khoẻ bộ rễ phát triển mạnh chịu hạn tốt kháng được nhiều loại sâu bệnh. . Các loài mía dại . Loài Saccharum spontaneum L. 1771 mía dại vùng Tây Nam Á Đặc điểm chủ yếu là thân nhỏ vỏ cứng sức sống khoẻ tỉ lệ xơ cao đường rất thấp ra hoa sớm tính thích ứng rộng ít bị sâu phá hoại có khả năng kháng bệnh tốt. Các loại lau sậy ở nước ta thuộc loài này. . Loài Saccharum robustum Bround Jesw 1929 Jeswiet phát hiện ra loài này ở Tân Gui-nê năm 1929. Đặc điểm loài này là thân nhỏ lóng dài tỉ lệ đường thấp sức sống khoẻ và ra hoa. Thân cây tuy cao nhưng cứng nên chống được gió bão và sâu đục thân kháng bệnh kém nhất .