tailieunhanh - Vai trò trung tâm của ATP trong năng lượng sinh học

Các chất phosphate năng lượng thấp hơn Glucose-1-P (glucose+ Pi) -21,0 Fructose-1-P (fructose+ Pi) -16,0 Glucose-6-P (glucose+ Pi) -13,9 Glycerol-3-P (glycerol+ Pi) -9,2 Adenosine-5’ monophosphate -9,2 (adenosin + Pi) 16 ATP chứa hai pyrophosphoryl (hình ). | Vai trò trung tâm của ATP trong năng lượng sinh học Các chất phosphate Go kJ mol Công tức cấu tạo năng lượng thấp hơn Glucose-1-P glucose Pi -21 0 Fructose-1-P fructose Pi -16 0 Glucose-6-P glucose Pi -13 9 Glycerol-3-P glycerol Pi -9 2 Adenosine-5 monophosphate -9 2 adenosin Pi 16 ATP chứa hai pyrophosphoryl hình . Những phân tử có liên kết anhydric ADP GTP GDP và các nucleoside triphosphate khác nucleotide-đường như UDP-glucose và pyrophosphate vô cơ thể hiện năng lượng tự do G0 lớn khi thuỷ phân. Nguyên nhân hoá học của giá trị ŨG0 âm lớn là do sự không bền vững của chất phản ứng do sự căng liên kết gây ra bởi sự đẩy tĩnh điện. Sự bền vững của sản phẩm phản ứng do sự ion hoá sự cộng hưởng và những yếu tố entropy gây ra do thuỷ phân và sự ion hoá tiếp theo. Mặc dù PEP cyclic AMP 13 DPG phosphocreatine acetylphosphate và pyrophosphate đều có giá trị G0 lớn hơn nhưng ATP là duy nhất định vị giữa các chất phosphate cao năng ATP được tổng hợp khi phân giải các chất hữu cơ và các chất nhận năng lượng khi các chất này được phosphoryl hoá để tham gia các phản ứng tiếp theo trong trao đổi chất . Nói một cách khác ATP là mắt xích nối liền hai quá trình ngược nhau là đồng hoá và dị hoá. Việc hình thành tất cả các hợp chất cao năng khác cũng xảy ra do sự tiêu phí năng lượng vốn tích luỹ trong ATP. ADP có thể nhận cả phosphate và năng lượng từ các phosphate cao năng. ATP cho cả gốc phosphate và năng lượng đối với các phân tử có năng lượng thấp. Như vậy ATP có vai trò dự trữ năng lượng cũng như tiêu hao năng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN